xóa án tích theo bộ luật hình sự

Khái niệm xóa án tích theo điều 63 trong bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi năm 2009 được hiểu là "Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được tòa án cấp giấy chứng nhận". Bộ luật Hình sự hiện hành chia ra các trường hợp xóa án tích đương nhiên Luận văn: Xóa án tích theo Luật hình sự Việt Nam, HOT 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN CAO CƯỜNG XãA ¸N TÝCH THEO LUËT h×nh sù VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH QUỐC TOẢN HÀ NỘI - 2015 Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt theo Bộ luật hình sự mới nhất. Điều 72 BLHS quy định xóa án tích trong trường hợp đặc biệt là trường hợp xóa án tích do Tòa án quyết định nhưng ở thời điểm sớm hơn so với xóa án tích đương nhiên và xóa án tích theo quyết định của Tòa án khi thỏa mãn các điều kiện đặc biệt. Căn cứ theo quy định tại Điều 70 về Đương nhiên được xóa án tích của Bộ luật hình sự năm 2015 như sau: "1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi Theo quy định tại Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thủ tục để được xóa án tích được quy định như sau: - Với trường hợp đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn tiếp nhận và cấp phiếu lý lịch tư pháp không có án tích là 05 ngày Frauen Kennenlernen In Frankfurt Am Main. Các trường hợp được xóa án tíchCác trường hợp được xóa án tích được quy định gồm1. Đương nhiên được xóa án tích Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015Một người được coi là đương nhiên được xóa án tích khi họ không phạm phải các tội về xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh và đáp ứng các điều kiện- Từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định của pháp luật- Từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án- Nếu họ vẫn phải chấp hành hình phạt bổ sung thì sẽ được xóa án tích khi chấp hành xong hình phạt bổ sung đó2. Theo quyết định của tòa Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015Căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án, Tòa án sẽ ra quyết định xóa án tích với các tội phạm về xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. Các trường hợp cụ thể- Khi người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định- Khi người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án 3. Trong một số trường hợp cụ thể Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định của pháp định về xóa án tích 2019 Ảnh minh họaCách tính thời gian xóa án tíchThời hạn để tính xóa án tích được quy định chi tiết tại Điều 70, 71 của Bộ luật Hình sự 2015. Trong đó, Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt. Ngoài ra, thời hạn để đương nhiên xóa án tích và xóa án tích theo quyết định của tòa án căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. Cụ thể1. Với trường hợp đương nhiên được xóa án tích+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án2. Với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa+ 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án+ Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội thì được áp dụng thời hạn xóa án tích theo quyết định của Tòa+ Khi chưa được xóa án tích mà thực hiện hình vi phạm tội mới thì thời hạn xóa án tích được tính lại như ban đầuThủ tục để được xóa án tích Ảnh minh họaThủ tục để được xóa án tíchTheo quy định tại Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thủ tục để được xóa án tích được quy định như sau- Với trường hợp đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn tiếp nhận và cấp phiếu lý lịch tư pháp không có án tích là 05 ngày- Với các trường hợp còn lại do Tòa án quyết định. Theo đó, người bị kết án phải gửi đơn yêu cầu xóa án tích có nhận xét của chính quyền địa phương hoặc nơi làm việc, học tập.Trong thời gian 13 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án cấp sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án trường hợp người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án thêmTiền án, tiền sự là gì?4 trường hợp được coi là phạm tội lần đầuKhi nào cần dùng Phiếu lý lịch tư pháp?Bố, mẹ từng đi tù, con có được dự thi trường công an, quân đội?Nguyễn Hương Như chúng ta đã biết thì xoá án tích là xoá bỏ việc mang án tích. Hoặc bạn cũng có thể hiểu đơn giản đó là sự công nhận coi như chưa bị kết án đối với người trước đó đã bị toà án xét xử và kết tội. Bài viết dưới đây Luật tố tụng sẽ làm rõ khái niệm xóa án tích cũng như là phân tích rõ các trường hợp xoá án tích cùng các vấn đề khác liên quan. Hãy cùng theo dõi bài viết ngay sau đây để có cái nhìn tổng quan nhé Xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự Xoá án tích là gì?Các trường hợp được xoá án tíchTrường hợp không bị coi là có án tíchXóa án tích trong trường hợp đặc biệtTrường hợp xóa án tích đối với người phạm tội dưới 18 tuổiThủ tục xóa án tíchKhuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Xoá án tích là gì? Xoá án tích được xem như là một chế định của luật hình sự với nội dung xác định điều kiện cũng như là trình tự xoá bỏ việc mang án tích. Với việc được xoá án tích thì người đã bị kết án sẽ được xem như chưa can án. Như vậy sẽ không còn cơ sở để xác định tái phạm hoặc là tái phạm nguy hiểm nếu họ phạm tội lại. Các trường hợp được xoá án tích Dưới đây là một vài trường hợp được xoá án tích mà mọi người nên biết để có cái nhìn chi tiết nhất Trường hợp không bị coi là có án tích Theo Bộ Luật Hình Sự khoản 2 Điều 69 quy định như sau Người bị kết án do có lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc là tội phạm nghiêm trọng và người được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không bị coi là có án tích Như vậy, theo Bộ Luật Hình Sự năm 2015 coi các trường hợp sau đây là trường hợp đã bị kết án nhưng không bị coi là có án tích như sau i Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc có thể là tội phạm nghiêm trọng, ii Những người được miễn hình phạt. . Xét về lý thuyết thì người đã bị kết án thì chắc chắn phải mang án tích. Tuy nhiên nếu việc đã bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc là tội phạm nghiêm trọng hay được miễn hình phạt đều gây án tích cho người bị kết án. Vì thế mà theo Điều 69 Bộ Luật Hình Sự, họ được xóa án tích ngay cho nên không bị coi là có án tích. Mọi người có thể gọi trường hợp này là được xóa án tích ngay sau khi tuyên án kết tội. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt Trong trường hợp để có thể xoá được án tích thì người bị kết án có những biểu hiện cũng như tiến bộ rõ rệt và đã lập công. Như vậy sẽ được cơ quan cùng với các tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án mới có thể quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự quy định. Bạn đọc có thể xem thêm hoãn chấp hành án phạt tù Trường hợp xóa án tích đối với người phạm tội dưới 18 tuổi Người dưới 18 tuổi bị kết án được xem là không có án tích nếu như thuộc một trong những trường hợp dưới đây i Xoá án tích đối với những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. ii Là những người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc là tội phạm nghiêm trọng cũng như tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; iii Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 của chương XII Bộ luật Hình sự. – Những người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì chắc chắn sẽ được xóa án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới chẳng hạn. Thủ tục xóa án tích Dưới đây là thủ tục xoá án tích mới nhất được Bộ Luật Hình Sự quy định mọi người hãy cùng tham khảo nhé i Trong thời hạn 05 ngày bắt đầu từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích cũng như xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự. Lúc này các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. Thủ tục xóa án tích ii Những trường hợp được quy định tại Điều 71 cũng như Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Tuy nhiên người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã và phường, thị trấn nơi mà họ cư trú hoặc là đến cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc cũng như học tập. iii Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận được đơn của người bị kết án thì Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đặc biệt là trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến thì Viện kiểm sát cùng cấp sẽ có ý kiến bằng văn bản sau đó sẽ chuyển lại tài liệu cho Tòa án. iv Tuy nhiên trường hợp nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến cho Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích. Những trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác bỏ đơn xin xóa án tích. v Bên cạnh đó trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày đưa ra quyết định xóa án tích hoặc là quyết định bác đơn xin xóa án tích thì Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp cũng như là chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập…chẳng hạn. Xem thêm về cải tạo không giam giữ Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Bài viết trong được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail info Chào chị, Ban Biên tập xin giải đáp thắc mắc của chị như sau1. Án tích là gì?Án tích là một thuật ngữ không được định nghĩa rõ trong quy định pháp luật hình sự. Tuy nhiên, theo các quy định pháp luật liên quan thì có thể định nghĩa án tích là đặc điểm xấu hậu quả về nhân thân của người bị kết án và áp dụng hình phạt được ghi và lưu lại trong lí lịch tư pháp trong thời gian luật định. Khi người phạm tội đã bị tòa tuyên án hình phạt thì hậu quả pháp lý mà họ phải chịu không chỉ là việc phải chấp hành hình phạt đó mà còn bị coi là có án tích - đặc điểm đó trong nhiều hoạt động của đời sống xã hội cũng như khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc hành vi phạm tội. Án tích không phải là đặc điểm về nhân thân có tính vĩnh viễn. Sau một thời gian và kèm theo điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật, án tích sẽ được Xóa án tích? Trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích?Người bị kết án về hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự, sau khi chấp hành xong hình phạt tù và trải qua thời gian thử thách thì được xóa án quy đinh tại khoản 1 Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết hợp người bị kết án không bị coi là có án tíchTại Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định rõ 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Cụ thể- Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng;- Người được miễn hình phạt;- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án không kể về tội gì;- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;- Người dưới 18 tuổi phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo Các trường hợp được xóa án tích?Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định 03 trường hợp được xóa án tích bao gồm Đương nhiên được xóa án tích; Xóa án tích theo quyết định của Tòa án; Xóa án tích trong trường hợp đặc Đương nhiên được xóa án tíchTheo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, các trường hợp đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích gồm- Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình Người bị kết án được xóa án tích trong trường hợp từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ Người bị kết án được xóa án tích, trong trường hợp từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình Xóa án tích theo quyết định của Tòa ánĐiều 71 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định các trường hợp đủ điều kiện xóa án tích theo quyết định của Toà án gồm- Xóa án tích theo quyết định của Toà án được áp dụng với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 71 Bộ luật Hình sự năm án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây+ 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án Xóa án tích trong trường hợp đặc biệtTrường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015.*Trường hợp xóa án tích với người phạm tội dưới 18 tuổi- Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây+ Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;+ Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương XII Bộ luật Hình Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội trọng!Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info 03/03/2018 71339 Print Xóa án tích cho người bị kết án là một trong những nội dung quan trọng của Luật Hình sự Việt Nam. Đây là một trong những quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người bị kết án vì trong một số trường hợp nếu người phạm tội đã bị kết án, […] Xóa án tích cho người bị kết án là một trong những nội dung quan trọng của Luật Hình sự Việt Nam. Đây là một trong những quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người bị kết án vì trong một số trường hợp nếu người phạm tội đã bị kết án, thuộc trường hợp có án tích nhưng chưa được xóa là một trong những cơ sở để định tội; để xem xét tái phạm, tái phạm nguy hiểm là tình tiết định khung hình phạt trong một số tội phạm hoặc là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015. Bộ luật hình sự năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung cơ bản chế định xóa án tích cho người bị kết án theo hướng mở rộng đối tượng được xóa án tích hoặc được coi là chưa có án tích, nhân đạo, khoan hồng đối với người bị kết án nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người bị kết án tái hòa nhập cộng đồng, sớm ổn định để làm ăn, sinh sống. Cụ thể – Khoản 1 Điều 69 Bộ luật hình sự 2015 đã điều chỉnh định nghĩa về người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và bỏ đi quy định về việc phải “được Tòa án cấp giấy chứng nhận” như trong BLHS trước đây. Với quy định mới này, BLHS năm 2015 đã giải quyết được những khó khăn đối với người chấp hành xong bản án; rút bớt các thủ tục, đồng thời chuyển trách nhiệm cập nhật thông tin về án tích của người bị kết án sang cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp khoản 4 Điều 70 – Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 quy định rõ 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Đó là 1 Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng; 2 Người được miễn hình phạt; 3 Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án không kể về tội gì; 4 Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; 5 Người dưới 18 tuổi phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng. Như vậy, Bộ luật hình sự năm 2015 đã thu hẹp phạm vi đối tượng xác định mang án tích so với trước đây. Theo đó, đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ khi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và bị áp dụng hình phạt mới phải mang án tích và đối với họ được áp dụng hình thức xóa án tích đương nhiên. Đối với người đã thành niên thì họ phải mang án tích trong trường hợp bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc bị kết án do lỗi cố ý về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng. – Khoản 2 Điều 70 quy định giữ nguyên thời hạn 01 năm để được xóa án tích đối với trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; nhưng rút ngắn thời hạn để được xóa án tích theo hướng còn 02 năm đối với trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; 03 năm đối với trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm và 05 năm đối với trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Đồng thời, quy định rõ hơn đối với trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. Đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xoá án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời hiệu thi hành bản án người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn a 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo; b 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm Khoản 2 Điều 107. – Thời hạn xóa án tích được tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc khi hết thời hiệu thi hành bản án. Đây là quy định mới và có lợi người cho người bị kết án trong cách tính thời hạn xóa án tích trong Bộ luật Hình sự năm 2015 vì theo quy định trước đây thì thời hạn xóa án tích được tính khi người phạm tội chấp hành xong bản án. Ngoài ra, trong thời hạn xóa án tích thì người bị kết án không được thực hiện hành vi phạm tội mới. Tội phạm mới này có thể là bất kỳ loại tội phạm nào cũng như có thể được thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý. Nếu như người bị kết án chưa được xóa án tích lại phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành khoản 2 Điều 73 Bộ luật Hình sự năm 2015. – Xóa án tích theo quyết định của Tòa án Điều 71 được áp dụng đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện + Tòa án quyết định xóa án tích căn cứ vào tính chất tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án. + Thời hạn xóa án tích theo quyết định của Tòa án được xác định là từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn a 01 năm nếu bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo; b 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c 05 năm nếu bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm, d 07 năm nếu bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn trên thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. Đối với trường hợp người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích. – Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt Điều 72 người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật hình sự 2015. Chu Văn Quang/ Quy định về xóa án tích theo Bộ luật Hình sự năm 2015? Đương nhiên xóa án tích theo quy định của Bộ Luật Hình sự năm 2015? Thủ tục, trình tự xóa án tích?Như chúng ta có thể thấy, trong Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về các loại tội phạm tương ứng với hành vi gây ra tội, các hình phạt riêng để xử phạt nhưng vẫn có những điều quy định về giảm nhẹ tội danh được hưởng khoan hồng từ nhà nước nếu như xét thấy có các tình tiết giảm nhẹ hoặc trong thời gian chấp hành án có thái độ, hành động thực hiện tốt. Trong trường hợp bị kết án tù thì có thể được xóa án tích và được coi là chưa bị kết án. Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến – Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13; – Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13; – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14; – Công văn số 04/TANDTC-PC về việc áp dụng Bộ luật hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41 của Quốc hội; Điều 69 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về xóa án tích như sau “Điều 69. Xóa án tích 1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. 2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.” Có thể thấy Bộ luật hình sự năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung cơ bản chế định xóa án tích cho người bị kết án theo hướng mở rộng đối tượng được xóa án tích hoặc được coi là chưa có án tích, nhân đạo, khoan hồng đối với người bị kết án nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người bị kết án tái hòa nhập cộng đồng, sớm ổn định để làm ăn, sinh sống. Cụ thể – Khoản 1 Điều 69 Bộ luật hình sự 2015 đã điều chỉnh định nghĩa về người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và bỏ đi quy định về việc phải “được Tòa án cấp giấy chứng nhận” như trong BLHS trước đây. – Khoản 2 Điều 69 và Điều 107 quy định rõ 05 trường hợp người bị kết án không bị coi là có án tích. Đó là + Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng; + Người được miễn hình phạt; + Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị kết án không kể về tội gì; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; Như vậy, từ nội dung trên có thể thấy Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định rất rõ về xóa án tích đối với những trường hợp bị kết án thuộc một trong số những tội về xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh sau khi đã chấp hành hình phạt xong. 2. Đương nhiên xóa án tích theo quy định của Bộ Luật Hình sự năm 2015 Tại Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về trường hợp đương nhiên xóa án tích như sau – Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định là các tội về xâm phạm an ninh quốc gia như tội phản bội tổ quốc, hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân,….. và tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh như phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược, tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê,….. của Bộ luật khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. – Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạnđối với trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo là 01 năm; trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm là 02 năm; trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm thì thời hạn đương nhiên xóa án tích là 03 năm và 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 70 thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm đã chấp hành xong hình phạt bổ sung. Trong trường hợp này người bị kết án sẽ đương nhiên được xóa án tích. Các trường hợp cần Quyết định xóa án tích của Tòa án. Tại Điều 71 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về các trường hợp về xóa án tích theo quyết định của Toà án như sau – Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định các tội về xâm phạm an ninh quốc gia như xâm phạm an ninh lãnh thổ, khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân,….. và tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh như gây chiến tranh xâm lược, tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê, làm lính đánh thuê…..của Bộ luật. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. – Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 01 năm đối với trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm được xóa án tích trong 03 năm; trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm thì thời hạn xóa án tích là 05 năm và 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. – Đối với trường hợp người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích. Theo đó, Toà án quyết định việc xoá án tích đối với những người đã bị kết án về các tội Tội xâm phạm an ninh quốc gia và tội phá hoại hòa bình, chống lại loại người và tội phạm chiến tranh. Như vậy, đối với trường hợp của bạn nếu bị kết án 10 năm từ mà không bị kết án về các tội Tội xâm phạm an ninh quốc gia và tội phá hoại hòa bình, chống lại loại người và tội phạm chiến tranh thì thời gian đương nhiên được nhiên được xóa án tích của bạn là 5 năm và không phạm tội mới trong thời hạn 5 năm. Bạn chấp hành phạt tù xong từ năm 2012 nhưng nếu như hoàn thành các nghĩa vụ về bồi thường nếu có thì 2017 bạn vẫn chưa được xóa án tích. Còn nếu như bạn chấp hành xong mọi nghĩa vụ cả bồi thường cả hình phạt tù từ năm 2012 thì đến 2017 là 5 năm thì bạn sẽ đương nhiên được xóa án tích. 3. Thủ tục, trình tự xóa án tích Hồ sơ xóa án tích trong trường hợp đương nhiên xóa án tích, hồ sơ bao gồm – Đơn xin xóa án tích – Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp. – Bản sao hộ khẩu; – Bản sao chứng minh nhân dân. Trình tự thực hiện – Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện. – Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích và người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. Đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích + Người thuộc diện được đương nhiên xóa án tích nộp đơn đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có thẩm quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. + Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện để được đương nhiên xóa án tích, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích. Đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án và xóa án tích trong trường hợp đặc biệt + Người bị kết án phải có đơn yêu cầu xóa án tích gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. + Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án. + Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích. + Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. Thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích + Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích. Như vậy, để áp dụng trình tự thủ tục xóa án tích như chúng tôi đã trình bày bên trên thì tất cả các trường hợp là đối tượng được xóa án tích phải đáp ứng được các điều kiện về loại tội phạm, đã chấp hành xong bản án và có thời hạn kết thúc chấp hành án theo quy định.

xóa án tích theo bộ luật hình sự