luận văn tốt nghiệp y khoa

luận văn tốt nghiệp khoa chăn nuôi thú y trần thị kim quy 2005 đánh giá bước đầu điều trị tắc ruột do dính sau mổ tại bệnh viện trung ương huế luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa đhy huế I. 10 mẫu khóa luận tốt nghiệp UEH tốt nhất. 1. Khóa luận tốt nghiệp đại học kinh tế tpHCM nhóm ngành khoa học kinh tế. Đề tài thực hiện của luận văn đó là: Những tác động đến ý định ở lại tp.HCM làm việc của các sinh viên ngoại tỉnh đang theo học tại đại học Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, các đoàn thể lên kế hoạch hoạt động, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên ngay từ đầu năm học để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý và thực hiện các hoạt động giáo dục trong năm học [H1-1.7-01];[H1 luẬn vĂn tỐt nghiỆp phÂn tÍch hoẠt ĐỘng tÍn dỤng ngẮn hẠn vÀ trung hẠn tẠi ngÂn hÀng ĐẦu tƯ vÀ phÁt triỂn viỆt nam - chi nhÁnh hẬu giang doc. trƢỜng ĐẠi hỌc tÂy ĐƠ khoa kẾ tỐn - tÀi chÍnh - ngÂn hÀng khỐ luẬn tỐt nghiỆp phÂn tÍch hoẠt ĐỘng cho vay ngẮn hẠn ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM HÚA VĂN TUẤN ANH - NGUYỄN DU PHÚC NGÂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN GAME 3D, VIRTUAL REALITY Adventure-Survival VIRTUAL REALITY Game: Labyrinth Breaker KỸ SƯ NGÀNH KỸ THUẬT PHẦN MỀM TP HỒ CHÍ MINH, 2021 ĐẠI HỌC Frauen Kennenlernen In Frankfurt Am Main. Trong quá trình thực hiện bảo vệ khóa luận tốt nghiệp trước hội đồng thì mỗi sinh viên cần chuẩn bị một bản powerpoint chỉn chu và thu hút để phục vụ cho phần trình bày của mình. Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách thiết kế powerpoint đúng chuẩn. Trong bài viết này Best4Team sẽ mách cho bạn kho 80 mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp xuất sắc nhất, đa dạng chuyên ngành cùng với cách làm chi tiết để bạn tham khảo. Xem ngay nhé! Powerpoint khóa luận tốt nghiệp1. 5 mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản trị kinh doanh ấn tượng Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp QTKD năng động Chủ đề Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp QTKD gồm 15 slides trình bày những nội dung gồm có Giới thiệu công ty Tầm nhìn và sứ mệnh Small Business Administration Thông tin liên hệ Tone màu chủ đạo Xanh lá cây và màu đen Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp QTKD đơn giản thu hút Chủ đề Powerpoint dành riêng cho chuyên ngành QTKD bao gồm 33 slides thiết kế đơn giản mà thu hút. Mẫu thuyết trình này sử dựng nhiều biểu đồ, hình khối để minh họa cực sinh động và dễ nhìn. Tone màu chủ đạo Gam màu lạnh, trung tính trắng, xám,… Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp QTKD đẹp Giới thiệu Mẫu bản trình chiếu powerpoint này trình bày về giải pháp quản trị kinh doanh gồm 35 slides. Mẫu này sử dụng nhiều bảng biểu và sơ đồ để minh họa thêm thông tin cho phần trình bày. Tone màu chủ đạo Nền trắng, chữ đen, hình ảnh sặc sỡ. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp QTKD Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp QTKD sinh động Khái quát Mẫu powerpoint ngành quản trị kinh doanh nghiên cứu về dịch vụ vận chuyển bao gồm 52 slides với thiết kế vô cùng sinh động kèm link tải chi tiết. Font chữ Roboto Cỡ chữ 14 – 60 Đồ họa Nền màu nude, chữ đen, hình ảnh sặc sỡ. Sử dụng nhiều hình ảnh minh họa sinh động liên quan đến hàng hóa và các phương tiện vận chuyển. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp QTKD độc lạ Tổng quan Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp QTKD về giai đoạn, tiến trình khách hàng độc lạ với đồ họa sinh động kết hợp màu sắc. Bản trình chiếu gồm 35 slides. Đồ họa Sử dụng nhiều bảng biểu, sơ đồ để minh họa tiến trình khách hàng. 2. 5 mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý giáo dục chỉn chu nhất Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý giáo dục hấp dẫn Nội dung Bản trình chiếu ppt gồm 10 slides tập trung trình bày các nội dung sau Giới thiệu trường học Tầm nhìn và sứ mệnh Quản lý mở Chương trình học Các hoạt động trên lớp Đội ngũ giáo viên Đồ họa Sử dụng gam màu vàng và xanh lá cây làm chủ đạo cùng hình ảnh liên quan đến lớp học, thầy cô, học sinh. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý giáo dục đơn giản Tổng quan Mẫu ppt gồm 10 slides được thiết kế đơn giản nhưng cực kỳ nổi bật. Bạn có thể dễ dàng chỉnh sửa nội dung và thiết kế lại theo ý muốn một cách dễ dàng. Tone màu chủ đạo Xanh dương và vàng Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý giáo dục cuốn hút Khái quát Mẫu ppt trình bày 10 slides với bố cục gọn gàng. Mỗi slide trình bày một nội dung cụ thể giúp người xem dễ dàng nắm bắt nội dung chính. Đồ họa Sử dụng nhiều biểu đồ tròn, biểu đồ cột để minh họa số liệu. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý giáo dục cuốn Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý giáo dục hay nhất Giới thiệu Bản ppt mẫu về quản lý giáo dục gồm 11 slides với nội dung chính trình bày về những tác động của công nghệ đến giáo dục. Tone màu chính Nền đen, chữ trắng. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý giáo dục mới lạ Tổng quan Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp về quản lý giáo dục gồm 15 slides sử dụng nhiều hình ảnh trực quan, đồ thị để minh họa nội dung. Font chữ Nourd và Inter Size chữ 20 – 160 3. 5 mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp xây dựng chọn lọc Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp xây dựng thu hút Giới thiệu Mẫu trình chiếu ppt bao gồm 60 slides trình bày về quy trình thiết kế xây dựng công trình. Đồ họa Sử dụng đa dạng các biểu tượng, đồ họa thông tin, đồ thị, bảng, biểu đồ… Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp xây dựng tối giản Tổng quan Mẫu ppt gồm 12 slides nghiên cứu về chủ đề kiến trúc xây dựng với tone màu xanh và trắng chủ đạo. Font chữ Open Sans và Agrandir Narrow Medium Cỡ chữ 20 – 64 Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp xây dựng sặc sỡ Nội dung Bản trình chiếu mẫu trình bày về vấn đề kinh doanh xây dựng với tổng cộng 10 slides được thiết kế vô cùng chỉn chu với nhiều hình ảnh minh họa sinh động. Tone màu chính Trắng, cảm và xanh sẫm. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp xây dựng sặc Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp xây dựng nổi bật Khái quát Bản trình chiếu ppt về phát triển xây dựng công trình gồm 13 slides với 2 gam màu chính là trắng và xanh dương. Bạn dễ dàng tải về và chỉnh sửa nội dung, bố cục cho phù hợp với bài thuyết trình của bản thân Đồ họa Mẫu powerpoint này sử dụng kết hợp hình ảnh thực tế và biểu đồ trực quan để minh họa cho phần nội dung và tăng khả năng truyền tải. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp xây dựng ấn tượng Tổng quan Bản thuyết trình PowerPoint gồm 15 slides với nội dung chính trình bày về nghề kỹ sư xây dựng. Tone màu chủ đạo Màu vàng và màu đen. 4. 5 mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp tài chính – ngân hàng xuất sắc Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp tài chính – ngân hàng dễ hiểu Tổng quan Bản thuyết trình mẫu được thiết kế đơn giản, dễ hiểu với 10 slides cùng tone màu chủ đập là màu xanh navy. Mẫu ppt này phù hợp để trình bày khóa luận về chủ đề tài chính doanh nghiệp. Font chữ Source Sans Pro và Open Sans Cỡ chữ 30 – 77 Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp tài chính – ngân hàng chỉn chu Tổng quan Bài powerpoint khóa luận tốt nghiệp tài chính ngân hàng có bố cục gồm 15 slides được thiết kế vô cùng chỉn chu. Nội dung chính của mẫu ppt này là trình bày về ngân sách kinh doanh của doanh nghiệp Tone màu chính Trắng và xanh dương. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp tài chính – ngân hàng mới lạ Khái quát Bản trình chiếu bảo vệ luận văn tốt nghiệp về chủ đề tài chính chuyên nghiệp có kết cấu gồm 10 slides. Phần nội dung được trình bày ngắn gọn, dễ hiểu. Đồ họa Sử dụng 2 tone màu chính là vàng và xanh dương. Bên cạnh đó mẫu ppt đưa vào nhiều hình khối và hình ảnh trực quan để minh họa cho phần nội dung. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp tài chính – ngân hàng sáng tạo Nội dung Mẫu ppt khóa luận tốt nghiệp gồm 10 slides trình bày những khía cạnh liên quan đến chủ đề các tips hay về đầu tư tài chính dành cho người trẻ. Bố cục thiết kế được thê rhienej một cách sáng tạo, phá cách không theo khuôn mẫu. Tone màu chính Màu xanh lá cây và màu nâu. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp tài chính – ngân hàng độc đáo Giới thiệu Bài mẫu ppt luận văn tốt nghiệp chủ đề về kế toán tài chính có kết cấu gồm 13 slides được trình bày với những hình khối độc lạ, hút mắt. Đồ họa Mẫu powerpoint sử dụng 2 gam màu chủ đạo là xanh sẫm và màu trắng tương phản kích thích sự chú ý. Ngoài ra còn kết hợp thêm các hình ảnh và sơ đồ để tăng hiệu năng truyền tải nội dung. 5. 5 mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý kinh tế được đánh giá cao Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý kinh tế thú vị Tổng quan Mẫu ppt khóa luận tốt nghiệp quản lý kinh tế nghiên cứu và cấu trúc của hệ thống kinh tế. Bản powerpoint này gồm có 15 slides sử dụng nhiều hình khối và biểu đồ để minh họa cho phần nội dung. Tone màu chủ đạo Màu xanh lá cây và màu xanh navy. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý kinh tế đơn giản Giới thiệu Bản thuyết trình ppt gồm 16 slides được thiết kế đơn giản nhưng đem đến hiệu quả truyền tải vượt trội. Mẫu powerpoint này dùng để trình bày về chủ đề kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu. Đồ họa Powerpoint sử dụng 2 gam màu chính là màu trắng và màu xanh đậm. Bên cạnh đó kết hợp các biểu tượng trực quan để minh họa cho phần trình bày. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý kinh tế lôi cuốn Tổng quan Bản ppt bảo vệ khóa luận tốt nghiệp cuốn hút người xem với phong cách thiết kế độc đáo dạng 3D cùng tone màu tím chủ đạo. Kết cấu của mẫu powerpoint gồm 11 slides. Font chữ Bebas Neue Cyrillic và Montserrat Cỡ chữ 30 – 95 Tỷ lệ khung hình 16 9 Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý kinh tế lôi Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý kinh tế trang nhã Nội dung Mẫu powerpoint bảo vệ khóa luận tốt nghiệp kinh tế trình bày nội dung về quy trình để tăng doanh thu cho doanh nghiệp của bạn. Kết cấu của bản trình chiếu gồm 10 slides được thiết kế theo phong cách đơn giản, trang nhã. Đồ họa Tone màu chủ đạo của mẫu ppt là xanh dương và trắng. Ngoài gia còn dùng các hình khối để sắp xếp nội dung gọn gàng giúp người đọc dễ dàng nắm được những ý chính. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp quản lý kinh tế đẹp mắt Khái quát Bản trình chiếu mẫu nghiên cứu về nền kinh tế sáng tạo với tổng cộng 15 slides được thiết kế đẹp mắt và dễ dàng chỉnh sửa. Gam màu chính Màu trắng, đen và vàng. 6. 5 mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp du lịch, nhà hàng, khách sạn Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp du lịch, nhà hàng, khách sạn năng động Nội dung Mẫu ppt thiết kế theo phong cách trẻ trung, năng động với 15 slides. Nội dung chính của mẫu powerpoint này trình bày về hoạt động của đại lý lữ hành. Đồ họa Bản thuyết trình sử dụng 2 gam màu trắng và xanh cùng với hình ảnh minh họa các tour du lịch hấp dẫn. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp du lịch, nhà hàng, khách sạn thu hút Khái quát Bản trình chiếu gồm 26 slides được thiết kế theo phong cách nhã nhặn, thu hút về chủ đề kỳ nghỉ biển đẳng cấp. Nó hoàn toàn phù hợp để bạn sử dụng cho các bài thuyết trình về tour du lịch Gam màu chính Màu xanh dương và màu trắng Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp du lịch, nhà hàng, khách sạn cô đọng Giới thiệu Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp khách sạn gồm 11 slides trình bày thông tin liên quan đến chiến dịch quảng cáo khách sạn. Đồ họa Ppt sử dụng tone màu chính là màu dark navy hiện đại, sang trọng cùng hình ảnh trực quan về hệ thống phòng nghỉ, dịch vụ của khách sạn. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp du lịch, nhà hàng, khách sạn đúng chuẩn Tổng quan Mẫu powerpoint có kết cấu gồm 13 slides trình bày về kế hoạch kinh doanh nhà hàng kiểu Pháp với tone màu trắng đen chủ đạo. Font chữ Solway và Open Sans Cỡ chữ 25 – 85 Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp du lịch, nhà hàng, khách sạn phá cách Tổng quan Bản trình chiếu ppt về chủ đề hướng dẫn du lịch Nhật bản thiết kế phá cách với đồ họa 2D hoạt hình sinh động. Mẫu ppt có kết cấu gồm 13 slides. Tone màu chủ đạo Màu kem 7. 5 mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp marketing độc đáo Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp marketing cực chất Tổng quan Mẫu powerpoint bảo vệ luận văn tốt nghiệp chuyên ngành marketing thiết kế theo phong cách đồ họa 3D gồm 20 slides. Font chữ Sanches và League Spartan Cỡ chữ 24 – 85 Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp marketing cuốn hút Tổng quan Bản trình chiếu với 25 slides được thiết kế đơn giản nhưng lôi cuốn với phối màu tương phản. Mẫu này được dùng để trình bày chiến lược truyền thông Marketing. Tone màu chủ đạo Màu vàng hiện đại. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp marketing nổi bật Giới thiệu Mẫu powerpoint được thiết kế với kết cấu gồm 10 slides dùng để mô tả về Digital Marketing. Đồ họa Sử dụng gam màu tím cuốn hút cùng nhiều hình ảnh đồ họa 2D và biểu đồ để minh họa số liệu. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp marketing nổi Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp marketing sinh động Khái quát Bản thuyết trình về ngân sách Marketing gồm 10 trang slides được thiết kế trực quan với bố cục gãy gọn, mỗi slides thể hiện một ý lớn. Gam màu chính Màu trắng, vàng và xanh dương Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp marketing thiết thực Nội dung Bản thuyết trình khóa luận tốt nghiệp marketing có nội dung trình bày về chiến lược tiếp thị với bố cục gồm 20 slides. Bạn có thể tải về và chỉnh sửa theo ý đồ riêng. Đồ họa Tone màu chủ đạo xuyên suốt các slides là màu trắng và xanh da trời. Ngoài ra còn có thêm các hình ảnh đồ họa 2D liên quan đến tiếp thị truyền thông để tăng sức hút khi trình chiếu. 8. 5 mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp kế toán ấn tượng Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp kế toán chuẩn chỉnh Khái quát Mẫu slides thuyết trình về kế toán tài chính gồm 15 trang được thiết kế chuẩn chỉnh, làm nổi bật nội dung chính. Gam màu chính Màu xanh mỏ két và màu vàng hiện đại Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp kế toán đạt điểm cao Giới thiệu Mẫu powerpoint thuyết trình kế toán dùng để trình bày về chủ đề kế toán Pitch Deck với tổng cộng 10 slides. Đồ họa Mẫu ppt sử dụng phong cách thiết kế đồ họa 3D với 2 gam màu chính là màu đen và màu cam. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp kế toán được tải nhiều Tổng quan Bản trình chiếu thể hiện các khía cạnh hoạt động của một công ty kế toán chuyên nghiệp. Mẫu ppt này gồm có 10 slides. Font chữ Playfair Display và Open Sans Cỡ chữ 20 – 75 Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp kế toán chỉn chu Tổng quan Bản trình chiếu ppt gồm 10 trang slides được thiết kế chỉn chu nhằm trình bày về hoạt động kế toán kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể. Tone màu chủ đạo Màu trắng và màu xanh nhạt Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp kế toán tối giản Nội dung Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp trình bày về nguyên tắc cơ bản về kế toán để cải thiện kỹ năng tài chính kinh doanh của bạn. Kết cấu của mẫu ppt gồm 16 trang slides thiết kế tối giản nhưng cực kì ấn tượng. Đồ họa Ppt sử dụng gam màu xanh mỏ két và trắng hiện đại. Mỗi slide có thêm hình ảnh minh họa trực quan. 9. 5 mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp luật chuẩn xác Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp luật chỉn chu Tổng quan Mẫu ppt giới thiệu về Công ty Luật và dịch vụ pháp lý có kết cấu gồm 10 slides thiết kế chỉn chu, nội dung ngắn gọn, dễ tiếp thu. Tone màu chủ đạo Xanh lá cây và xám Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp luật đẹp mắt Nội dung Bản trình chiếu khóa luận tốt nghiệp luật nghiên cứu về Công ty luật số 1 ở bất cứ thành phố nào với giao diện bắt mắt. Mẫu ppt gồm có tổng cộng 10 slides. Đồ họa Mẫu ppt gây ấn tượng mạnh với việc sử dụng 2 gam màu nâu và đen. Ngoài ra còn có dùng các khối để phân tách nội dung. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp luật đẹp Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp luật mới lạ Khái quát Mẫu ppt nghiên cứu về văn phòng pháp lý có kết cấu gồm 10 slides được thiết kế phá cách khi sử dụng những đường cong mềm mại giúp bản thuyết trình ko bị khô khan. Gam màu chính Trắng, xanh navy sẫm màu và màu vàng gold. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp luật độc đáo Tổng quan Bản thuyết trình mẫu về nghề luật sư này được thiết kế với 2 gam màu chính là màu vàng gold và màu xanh lá cây đậm. Ngoài ra còn kết hợp những hình ảnh trực quan về nghề luật sư để tăng khả năng truyền tải. Font chữ Libra Serif Modern và Open Sans Cỡ chữ 16 – 55 Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp luật hiện đại Giới thiệu Nội dung chính của mẫu thuyết trình là trình bày các khía cạnh liên quan đến công ty pháp chế Liceria & Co. Mẫu powerpoint này gồm có 10 trang slides. Đồ họa Mẫu ppt sử dựng 2 gam màu chủ đạo là màu nâu đất và màu vani tạo nên sự sang trọng và chuyên nghiệp. Mặt khác ppt còn đưa thêm hình ảnh và hình khối để phân tách các nội dung. 10. 5 mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp Y tế – Dược chi tiết Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp Y tế – Dược được yêu thích Tổng quan Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp về chủ đề dịch vụ chăm sóc y tế gồm có 15 slides. Ppt sử dụng 2 gam màu chính là trắng và xanh dương đặc trưng của ngành y. Font chữ Bugaki và Open Sauce Cỡ chữ 30 – 95 Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp Y tế – Dược sinh động Giới thiệu Bản trình chiếu khóa luận tốt nghiệp ngành Y tế – Dược cực thu hút với 15 slides thiết kế phong cách đồ họa 2D. Nội dung chính của bản ppt này trình bày về vấn đề điều chế và phát triển vaccine. Đồ họa Ppt sử dụng tone màu chủ đạo thường thấy là màu trắng và xanh dương. Ngoài ra powerpoint còn sử dụng hình ảnh đồ họa 2D về bác sĩ, thuốc, vaccine để minh họa cho phần nội dung. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp Y tế – Dược mới lạ Khái quát Mẫu powerpoint bảo vệ luận văn tốt nghiệp trình bày về trung tâm chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ y tế liên quan. Mẫu ppt này có bố cục gồm 12 slides Gam màu chính Màu trắng và xanh da trời nhạt Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp Y tế – Dược hoàn thiện Nội dung Nội dung được đề cập xuyên suốt trong bản ppt 12 slides này là trình bày về vấn đề bảo hiểm y tế cá nhân. Đồ họa Mẫu powerpoint sử dụng tone màu xanh dương hiện đại cùng nhiều hình ảnh thực tế liên quan đến lĩnh vực y tế. Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp Y tế – Dược bắt mắt Tổng quan Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp gồm 12 trang slides trình bày về chủ đề dịch vụ chăm sóc sức khỏe và y tế dành cho người cao tuổi. Tone màu chủ đạo Màu nâu kem Mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp Y tế – Dược bắt mắtĐối với nhiều người khóa luận tốt nghiệp được xem là cửa ải cuối cùng để có thể cầm chắc tấm bằng cử nhân trong tay. Nếu bạn gặp rắc rối khi viết bài luận thì có thể tham khảo qua dịch vụ viết thuê khóa luận chuyên nghiệp của Best4team. Với đội ngũ CTV hùng hậu, trình độ cao với trên 16 năm kinh nghiệm, trung tâm hỗ trợ bạn có bài luận ưng ý nhất với giá cả cạnh tranh. 11. Cách tải file để chỉnh sửa làm powerpoint khóa luận tốt nghiệp trong 1 phút Để tải file và chỉnh sửa làm powerpoint khóa luận tốt nghiệp thì bạn cần thực hiện theo 4 bước được hướng dẫn cụ thể ngay bên dưới Bước 1 Truy cập đường link download phía dưới mỗi chủ đề powerpoint để mở file tổng. Bước 2 Trong thư mục google drive tương ứng, bạn tham khảo và lựa chọn mẫu ppt phù hợp. Sau đó nhấn vào mũi tên để tải xuống. Bước 2Bước 3 Sau khi tải xong bạn mở template mới tải về bằng ứng dụng powerpoint trên máy tính. Bước 3Bước 4 Sau khi giao diện của powerpoint hiện ra bạn nhấn nút Enable Editing và tiến hành chỉnh sửa theo ý muốn. Bước 4Trong bài viết này Best4team đã chia sẻ ngày đến bạn đọc kho 80 mẫu powerpoint khóa luận tốt nghiệp xuất sắc nhất đầy đủ các chuyên ngành cùng link download hoàn chỉnh. Bên cạnh đó là hướng dẫn cách tải file để chỉnh sửa làm powerpoint khóa luận tốt nghiệp dễ như ăn kẹo trong vòng X bước. Hy vọng rằng bạn sẽ tải những mẫu ppt này về và áp dụng thành công cho bản thân mình nhé! TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ===o0o=== PHÙNG THỊ ANH THÚY HÌNH TƢỢNG NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA A. P. CHEKHOV KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Văn học nƣớc ngoài HÀ NỘI - 2019 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ===o0o=== PHÙNG THỊ ANH THÚY HÌNH TƢỢNG NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA A. P. CHEKHOV KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Văn học nƣớc ngoài Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Lê Thị Thu Hiền HÀ NỘI - 2019 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Lê Thị Thu Hiền người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này đã tạo mọi điều kiện về thời gian cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và năng lự có hạn nên khóa luận của tôi còn nhiều hạn chế. Tôi rất mong nhận được những ý kiến, đóng góp của thầy cô và các bạn để nghiên cứu này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2019 Tác giả Phùng Thị Anh Thúy LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu của khóa luận hoàn toàn là trung thực, và không trùng lặp với các đề tài khác. Các số liệu, tài liệu trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Nếu có sai xót nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 4 năm 2019 Tác giả Phùng Thị Anh Thúy MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................. 4 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5 5. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 5 Chương 1. MỘT SỐ HÌNH TƯỢNG NGHỆ THUẬT CHÍNH TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA CHEKHOV ................................................................ 6 Khái niệm “Hình tượng nghệ thuật” .......................................................... 6 Bảng khảo sát ............................................................................................. 7 Những con người nhỏ bé ............................................................................ 9 Những người phụ nữ bi kịch .................................................................... 18 Những đứa trẻ bất hạnh ............................................................................ 22 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 24 Chương 2. NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG HÌNH TƯỢNG TRONG TRUYỆN NGẮN CHEKHOV ......................................................................................... 25 Miêu tả chân dung, ngoại hình ................................................................. 25 Miêu tả tâm lí nhân vật............................................................................. 29 Lựa chọn chi tiết tiêu biểu ........................................................................ 33 Xây dựng những tình huống bất ngờ ....................................................... 37 Xây dựng “truyện không có truyện” ........................................................ 41 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 47 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn học Nga chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng đối với nền văn học thế giới. Các tác giả Đôxtôiepxki, là những tác gia tiêu biểu của văn học Nga. Trong đó, Anton Pavlovich Chekhov là gương mặt điển hình nhất và được mệnh danh là “bậc thầy truyện ngắn”. Chekhov sống trọn nửa cuối thế kỉ XIX cũng chính là thời đại của sự khổ đau, bất hạnh và tối tăm nhất của nước Nga. Sinh ra và lớn lên trong một gia đình tài hoa đã giúp cho Chekhov đến với nghệ thuật văn chương một cách dễ dàng hơn. Ông thường viết về cuộc sống khổ cực, bất hạnh của nhân dân Nga luôn phê phán chế độ hà khắc, luôn kìm kẹp, chèn ép của chế độ Nga hoàng và hướng đến cuộc sống tự do, hạnh phúc cho nhân dân và đất nước Nga. Đọc truyện của ông “Người đọc chúng ta đang tự rèn luyện, tự giáo dục, trong cuộc sống hằng ngày, trong lao động, trong công việc, đang rất cần Chekhov”. [3, tr 447] Các tác phẩm của ông được không chỉ được nhân dân Nga đón nhận mà còn thu hút được sự chú ý của đông đảo bạn đọc trên toàn thế giới. Nhiều sáng tác của ông đã được chuyển thể từ văn bản văn học sang phim và nhiều thể loại tiêu biểu khác. Ông là một trong những tác giả nước ngoài tiêu biểu đã thu hút được nhiều sự chú ý của bạn đọc ở Việt Nam và toàn cầu “Chekhov có nhiều bạn đọc ở khắp nơi. Người ta đã và đang đọc Chekhov bằng nhiều thứ tiếng, người ta sẽ còn đọc Chekhov lâu dài nữa” [3, tr 447]. Bởi lẽ, các tác phẩm của ông là những câu chuyện đời thường diễn ra ngay trong cuộc sống hàng ngày nên rất gần gũi và dễ tiếp nhận đối với bạn đọc. Không chỉ vậy, các sáng tác của Chekhov còn được đưa vào trong chương trình giảng dạy ở bậc trung học phổ thông và các môn chuyên đề ở bậc đại học. Quả thật, giữ một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với nền văn học. Trong cuốn giáo trình văn học Nga của Đỗ Hồng Chung đã nhận định “Ông thực sự là người bạn của mỗi chúng ta, ông đến với chúng ta bằng trí tuệ và tâm hồn, bằng tình yêu và lòng tin, bằng thái độ thành thực cởi 1 mở” [3, tr 447]. Những tác phẩm của ông vừa có hình thức giản dị tinh tế, “lời ít ý nhiều” lại vừa chứa đựng nội dung phong phú, đa dạng đem lại bài học ý nghĩa trong cuộc sống. Là sinh viên sư phạm tôi nhận thấy việc nghiên cứu một đề tài liên quan đến văn học là một việc rất cần thiết nó đem lại cho ta nhiều kiến thức bổ ích, những kinh nghiệm phục vụ cho công tác giảng dạy trong tương lai. Tính đến thời điểm hiện tại đã có rất nhiều nhà nghiên cứu về tác phẩm của ông, tuy nhiên một thực tế cho thấy rằng việc nghiên cứu này đã gặp không ít những khó khăn. Chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hình tượng nghệ thuật trong truyện ngắn của Chekhov”. Ngoài ra, xuất phát nền đam mê của bản thân với mảng văn học nước ngoài nên chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài này. Mong rằng sẽ cung cấp thêm nhiều nguồn tư liệu mới mẻ và hữu ích đối với độc giả. Đồng thời, góp phần làm sáng rõ về thuật ngữ “hình tượng nghệ thuật” và “cách thức xây dựng” trong truyện ngắn của ông. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong lời giới của tập truyện ngắn NXB Hội Nhà Văn 2006 do Phan Hồng Giang dịch có đoạn viết về sự nghiệp của ông “Anton Pavlovich Chekhov 1860-1904 - văn hào lỗi lạc Nga và thế giới nửa cuối thế kỷ XIX .Ông được đánh giá là bậc thầy của thể loại truyện ngắn và là người có công đầu đưa truyện ngắn lên địa vị xứng đáng, tạo điều kiện cho thể loại này phát triển.” [9, tr 3] Trong giáo trình “Lịch sử văn học Nga” 1962 tác giả Hoàng Xuân Nghị giới thiệu Chekhov là “bậc thầy vĩ đại, bất hủ” trong thể loại truyện ngắn và kịch. Tác giả khẳng định “Sự thật - đấy là khẩu hiệu và vũ khí mà văn sĩ tự xác định cho mình” [15, tr 206]. Ông lí giải những nội dung tư tưởng và giá trị thẩm mĩ trong sáng tác của Chekhov qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ở đó, tác giả lên án chế độ bất công, thói hợm hĩnh cường quyền của tầng lớp thống trị. Lên án chế độ hà khắc nghiệt ngã của xã hội Nga, phê phán sự thờ ơ sa đọa về mặt tinh thần của một bộ phận trí thức. Đồng thời, thể hiện sự đồng cảm, tình yêu thương sâu sắc đối với con người lao động nghèo khổ và tin vào một tương lai tốt đẹp hơn của đất nước Nga. 2 Hay trong quyển “Lịch sử văn học Nga thế kỉ XIX” 1978 tác giả Đỗ Xuân Hà đã giới thiệu một cách khái quát về đặc điểm nghệ thuật của truyện ngắn Chekhov. Bằng việc gắn sự xuất hiện các truyện của bậc thầy truyện ngắn vào bối cảnh lịch sử, xã hội và văn học Nga những năm 80 và những năm đầu thế kỉ XX. Trong giáo trình “Lịch sử văn học Nga” của nhiều tác giả Đỗ Hồng Chung, Nguyễn Kim Đính, Hoàng Ngọc Hiến, Nguyễn Hải Hà, Nguyễn Trường Lịch, Huy Liên 1988 đã giới thiệu sơ lược một số nét tiêu biểu về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác và đặc điểm truyện ngắn của Chekhov và những đóng góp lớn của ông trong sự phát triển của văn học Nga. Trong lời giới thiệu “Chất nhân bản trong Sekhop” Vương Chí Nhàn 1999 đi sâu nghiên cứu về giá trị hiện thực và chất nhân bản, giá trị nhân đạo trong tác phẩm của nhà văn, nhà nhân đạo chủ nghĩa Chekhov. Ông không đứng trên cương vị lãnh đạo mà đặt mình vào lập trường của nhân dân giúp họ nhận ra được sự thật về bản thân, cuộc sống tẻ nhạt đang diễn ra. Trong cuốn “Tạp chí văn học số 1” của Đào Tuấn Ảnh 2004 Ở thế kỉ XIX, Chekhov trở thành một trong những đỉnh cao của văn học Nga văn học thế giới. Các tác giả trong và người nước luôn quan tâm đến các tác phẩm của ông. Đặc biệt, trong nhiều bức thư và những bài viết của mình đã khẳng định chỉ với nhưng câu chuyện vụn vặt, bé nhỏ nhưng Chekhov đã làm nên một sự nghiệp vĩ đại - thức tỉnh con người từ bỏ lối sống tầm thường, căm ghét cuộc sống tẻ nhạt không lối thoát. Chekhov như một chiếc bình lớn chứa đựng trong đó rất nhiều màu sắc riêng, hương vị riêng. Từ đó, thấy được tài năng của bậc thầy truyện ngắn cũng như những vấn đề về con người trong xã hội Nga đương thời. Trong “Tạp chí Nghiên cứu văn học số 2” La Côn có bài chủ nghĩa nhân đạo trong tác phẩm của Chekhov đã khẳng định chủ nghĩa nhân đạo và nhân tố làm nên sự thành công rực rỡ trong sự nghiệp văn chương của ông. Thông qua quá trình tìm hiểu và thống kê tư liệu đề cập đến đối tượng nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau Chekhov - nhà văn vĩ đại có vai trò quan trọng của nền văn học trên thế giới, thành công với rất 3 nhiều thể loại nhưng tiêu biểu nhất là về mảng truyện ngắn. Hầu hết các bài viết, các bài nghiên cứu đều nghiêng về việc tìm hiểu tiểu sử, cuộc đời và phong cách sáng tác của ông. Các nhà nghiên cứu đi sâu khai thác các vấn đề nổi bật như Bản sắc văn hóa Nga, kiểu nhân vật chính,… Nhưng chưa tìm hiểu về những hình tượng nghệ thuật đặc sắc trong truyện ngắn của Chekhov. Mặc dù đã có rất nhiều ông trình đã nghiên cứu về ông nhưng trong bài khóa luận này chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu, và thực hiện nghiên cứu khoa học với một đề tài mới mẻ hơn đó là “Hình tượng nghệ thuật trong truyện ngắn của để thấy được tổng quan về văn học Nga cũng như nền văn học thế giới. Qua đó, thấy được rõ hơn về tài năng kiệt xuất của bậc thầy truyện ngắn và sự phong phú, đa dạng của nền văn học nước Nga. 3. Mục đích nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu Khóa luận của chúng tôi đi sâu nghiên cứu về việc tìm hiểu hình tượng nghệ thuật trong truyện ngắn của qua đó thấy được đặc điểm tiêu biểu về phong cách sáng tác của nhà văn. Nói cách khác là hiểu hơn về một số hình tượng tiêu biểu và phương thức xây dựng hình tượng của ông. Để thực hiện mục đích trên chúng tôi tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau + Tiến hành tìm hiểu lí thuyết về hình tượng nghệ thuật nói chung và trong truyện ngắn của Chekhov nói riêng + Khảo sát một số hình tượng tiêu biểu trong truyện ngắn của nhà văn như Con người nhỏ bé, người phụ nữ bi kịch, những đứa trẻ bất hạnh… Từ đó, thấy được những giá trị và ý nghĩa của chúng đối với đất nước và nhân dân Nga. + Tìm hiểu một vài đặc điểm của việc xây dựng hình tượng nghệ thuật trong các tác phẩm của ông. Vì không có điều kiện khảo sát toàn bộ tác phẩm Chekhov bằng tiếng Nga, chúng tôi chỉ có thể làm việc trên cơ sở những truyện ngắn đã được dịch ra tiếng Việt. Chủ yếu là qua “Truyện ngắn của Phan Hồng Giang, Cao Xuân Hạo dịch và có tham khảo thêm " - Truyện ngắn tập một, tập hai. 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được chúng tôi thực hiện đó là + Phương pháp khảo sát thống kê số liệu. + Phương pháp đối chiếu, so sánh. + Phương pháp phân loại, phân tích tác phẩm. + Phương pháp nghiên cứu lịch sử. + Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát. 5. Cấu trúc khóa luận NỘI DUNG Chương 1 Một số hình tượng nghệ thuật chính trong truyện ngắn của Chương 2 Nghệ thuật xây dựng hình tượng trong truyện ngắn của Chekhov KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 5 Chƣơng 1. MỘT SỐ HÌNH TƢỢNG NGHỆ THUẬT CHÍNH TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA CHEKHOV Khái niệm “Hình tƣợng nghệ thuật” Theo “Hình tượng là bức tranh về đời sống con người vừa cụ thể vừa khái quát, được sáng tạo bằng hư cấu và giàu ý nghĩa thẩm mĩ.”[19, tr 60] “Trong tiếng latinh, imago có nghĩa là chân dung, hình ảnh. Trong tiếng Nga, obraz có nghĩa là sự lột tả theo mẫu nào đó. Trong tiếng Hán, tượng có nghĩa là hình vẽ để biểu đạt. Kinh dịch, thiên Hệ từ truyện có câu Thánh nhân lập tượng để tận ý nghĩa là thánh nhân làm ra hình tượng để nói hết ý mình. Trong lí luận văn học cổ Trung Quốc, hình tượng thường được gọi là ý tượng hoặc đơn giản là tượng. Tuy nhiên không thể hiểu đơn giản hình tượng chỉ là những bức tranh đời sống, những hình ảnh. Vì thế, ở đây cần phân biệt hai khái niệm hình ảnh và hình tượng. Hình ảnh chính là những bức tranh đời sống mà chúng ta gặp trong tác phẩm Cây đa, giếng nước, con đò, và cả con người... Nhưng tất cả mới chỉ là hình ảnh khi chúng chỉ mang ý nghĩa biểu vật cho chính nó. Nhưng nếu những hình ảnh đó đã man những ý nghĩa khác ngoài nó, những ý nghĩa mới, kết tinh, chứa đựng tư tưởng tình cảm của con người, tức những ý nghĩa nhân sinh, khi đó hình ảnh mới trở thành hình tượng. Các nhà mĩ học phương Tây cho rằng hình tượng có chức năng biểu ý, còn người Trung Hoa thường dùng khái niệm ý tượng hình ảnh có ý là vì thế. Cây tre trong bài thơ Tre Việt Nam Nguyễn Duy là hình tượng bởi ngoài nghĩa cụ thể, nó còn mang ý nghĩa khái quát về con người Việt Nam bất khuất, kiên cường, bền bỉ trong khó khăn, vất vả, đói nghèo. Cô Tấm Tấm Cám là hình tượng, bởi vì nhân vật đó đã thể hiện ước mơ về hạnh phúc, công lí của người xưa”. [16, tr 14] “Do đó, có thể hiểu hình tượng là phương thức phản ánh thế giới đặc thù của văn học bằng những hình thức đời sống, được sáng tạo bằng hư cấu và tưởng tượng, vừa cụ thể vừa khái quát mang tính điển hình, giàu ý nghĩa thẩm mĩ, thể hiện tư tưởng và tình cảm con người. Mỗi hình tượng là một tế bào góp phần làm nên tác phẩm nghệ thuật trong đó chứa đựng nội dung cuộc sống, những thông tin về đời sống, những quan niệm, tư tưởng cảm xúc của tác giả”. [16, tr 15] 6 Bảng khảo sát STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 Tên tác phẩm Tên nhân vật Tỉ lệ xuất hiện Con người nhỏ bé Cái chết của một viên công chức Ivan Đơmitơrits Tserviakop Anh béo, anh gầy Con kì nhông Phẫu thuật Mặt nạ Hai kẻ thù Veroka Vé trúng số Điều bí ẩn Thủ đoạn Ionuts Người trong bao Khóm phúc bồn tử Một chuyện tình yêu Phòng số 6 Người đàn bà phù phiếm Nát lòng Thầy giáo dạy văn Một tấm kịch Vở kịch vui Rối ren Dọc đường Một chuyến công vụ Điều bí ẩn Những buổi học đắt tiền Cơn bệnh thần kinh Người tu sĩ vận đồ đen Anh gầy Porphiri 55% Ôtsumelop Kuriatin Belibukhin Kirilop Ivan Alechxayen Ogonep Ivan Đômitorits Navaghin Sêlextop Ionuts Belicop Nicolai Ivanuts Aliokhin Raghin Đưmốp Iona Nikitin Paven Vaxilits Klotskop Masenka Pavletxkaya Grigori Petororich Likharep Lujin Navaghin Vorolop Vaxilep Anđơrây VátsilievitsKovorin 7 STT 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 Tên tác phẩm Tên nhân vật Tỉ lệ xuất hiện Thủ đoạn Ngôi nhà có căn gác nhỏ Vanka Selextop Piotro Petrovic Vanka Người phụ nữ Một chuyện đùa Nadia Nữ hầu tước Vera Gavrilopna Một chuyện tình yêu Anna Alechxayepna Volodia lớn và Volodia bé Xophin Loropna Người vợ chưa cưới Nadia Trong khe núi Lipa Chị bếp lấy chồng Peladi Đêm noen Natalya Cô đào hát Pasa Trong khe núi Lipa Người đàn bà có con chó nhỏ Anna Xergheepna Huân chương Anna nhị đẳng Anna Một chuyện đùa Nadia Những buổi học đắt tiền Alixa Oxipopna Những người đàn bà Xophia, Masenka, Varva Agafia Agafia Những đứa trẻ Lũ trẻ Gơ-rê-goa Anna A-lét-xi Xô-ni-a An-đơ-rê Ăng-đơ-rê Vanka Vanka Giukop Buồn ngủ Varka Chuyện đời vặt vãnh Aliosa 8 3 1 29 % 16% Những con ngƣời nhỏ bé Chekhov, Gogol, Puskin, Đoxtoiepxki… đều là các nhà văn tiêu biểu sống vào những năm cuối của thế kỉ XIX nước Nga đã xảy ra nhiều biến động lớn. Các nhà văn nói chung và tác gia Chekhov nói riêng đã chứng kiến toàn bộ bức tranh đen tối với những chính sách dã man tàn bạo, những chỉ thị độc đoán, hà khắc, mối mọt, ngột ngạt bầu không khí ngạt thở mà Nga Hoàng gây ra. Cuộc sống của nhân dân lâm vào cảnh lâm vào lầm than, khổ cực, họ bị tước đi quyền sống, quyền tự do, họ bị kìm kẹp về cả tâm hồn lẫn thể xác. Nguyên nhân trực tiếp gây ra những điều bởi chế độ chuyên chế Nga hoàng khắc nghiệt, tàn nhẫn đã biến Nga từ một quốc gia tươi đẹp, trù phú, ấm no hạnh phúc trở thành một trong những nhà tù lớn nhất Châu Âu. Nước Nga cuối thế kỉ XIX là đất nước của những vũng bùn bẩn thỉu, lấy đi bao nhiêu nước mắt và sự hi sinh của nhân dân lao động. Những người dân vô tội phải chịu đựng biết bao khổ đau, phẫn uất, sự căm ghét mà chế độ Nga Hoàng đã gây ra cho họ. Tưởng chừng như, họ - những con người bị áp bức, bóc lột sẽ đứng lên đấu tranh chống lại nhưng thế lực tàn ác ấy để giành lại sự tự do, cuộc sống hạnh phúc cho mình. Nhưng không phải như vậy họ bị xoáy sâu vào vùng lầy ấy, những điều tốt đẹp thì bị chà đạp không thương tiếc còn những điều xấu xa, khinh ghét lại được tôn vinh kiêng nể. Trước khi Chekhov trở thành một nhà văn thì ông đã từng là một người bác sĩ cho nên ông đã nhận định đất nước mà ông đang sống cũng giống như ông một cơ thể đang mắc một căn bệnh nan y khó mà có thể cứu chữa được. Nếu như những người khác nghĩ đó là những điều bình thường thì Chekhov lại nhận ra được điều bất bình thưởng ở đây. Tiêu biểu nhất đó chính là những người nhỏ bé trong xã hội. Họ nhỏ bé không phải vì thân hình họ bé nhỏ mà do thời đại và xã hội đã biến những con người bình thường trở nên thu nhỏ lại về thân phận và tâm lí. Trong những sáng tác của Chekhov có thể chia thành các kiểu nhân vật con người nhỏ bé sau nhân vật nhỏ bé về thân phận và nhân vật nhỏ bé về tâm lí. Thứ nhất, nhân vật nhỏ bé về thân phận. Ta có thể bắt gặp kiểu nhân vật này trong các truyện ngắn của Chekhov như “Hai kẻ thù”;“Một chuyện đùa”; “Chuyện đời vặt vãnh”;“Quân ăn hại”… Trong truyện ngắn “Hai kẻ thù” là câu chuyện trớ trêu về bác sĩ Kirilop và Aboghin. Trong lúc 9 con trai của bác sĩ hội đồng tự quản địa phương đã bị chết vì căn bệnh bạch hầu thì một người lạ mặt tên là Aboghin với gương mặt sợ hãi và kinh ngạc hắn chạy đến van nài, cầu xin Kirilop hãy cứu giúp vợ của hắn. Nhưng y đâu có nghĩ cho người khác, đâu hiểu được nỗi mất mát vô cùng lớn của một người cha vừa mất đi đứa con duy nhất và cũng là cuối cùng của Kirilop. Nỗi mất mát vô cùng to lớn như vậy mà Aboghin vẫn cố tình van nài, cầu xin bác sĩ đi về nhà cùng mình để khám cho vợ ông ta. Nhưng nào đâu phải chưa bệnh gì đâu, vị bác sĩ đang đau đớn tột cùng vì vừa mất đi con trai yêu quý lại phải ngồi chứng kiến màn kịch của Aboghin và vợ y là Paptsinxki. Đó là một điều sỉ nhục, lăng mạ và đưa bác sĩ Kirilop ra là trò đùa tiêu khiển “Con tôi mới chết, vợ đang buồn nẫu ruột, cả nhà không còn ai… bản thân tôi đứng cũng không vững nữa, đã ba đêm rồi tôi không ngủ… và rồi thế nào? Người ta ép tôi phải sắm vai trong một vở hài kịch tầm thường, sắm vai một đồ vật giả trên sân khấu” [10, tr 70] hắn giễu cợt và cười trên nỗi đau khổ của người khác. Trên đường ra về ánh mắt của bác sĩ vẫn còn nhìn theo Aboghin với vẻ khinh miệt và coi thường. Vì lòng nhân đạo mà vị bác sĩ ấy đã gạt đau thương mất mát gác lại trọng trách trụ cột của gia đình trong đám ma của con trai để đi cứu giúp bệnh nhân. Nhưng trớ trêu thay lòng tốt của ông bị người khác đem ra để chơi một trò chơi hèn hạ và đê tiện thay vì nghĩ đến người vợ đang đau đớn khóc lóc ở nhà và đứa con tội nghiệp phải ra đi quá sớm thì Kirilop lại nghĩ đến kẻ vừa đưa ông ra làm trò đùa một trò đùa đê hèn. Trong tâm trí vị bác sĩ này “đã hình thành một định kiến không có gì có thể thay đổi được những con người ấy” và “những cái định kiến không công bằng, không tương xứng với trái tim con người, sẽ không biến đi và mãi mãi còn lại trong tâm trí người bác sĩ cho đến khi nằm dưới mồ” [10, tr 77]. Kirilop - người bác sĩ có lương tâm nghề nghiệp ấy tuy bị xúc phạm, sỉ nhục nặng nề nhưng vẫn luôn ước mơ hi vọng về công lí và một tương lai tốt đẹp hơn. Thứ hai, nhân vật nhỏ bé về tâm lí. Ở loại này ta lại chia ra làm ba loại “Nhân vật nô lệ trước quyền uy và sợ hãi cấp trên”; “Nhân vật nô lệ trước danh vọng và đồng tiền”; “Nhân vật chịu sự khuất phục hoàn cảnh, có tâm lí bạc nhược và ngụy biện”. Ta có thể bắt gặp loại nhân vật này ở các tác phẩm như “Anh béo anh gầy”, “Con kì nhông”, “Một chuyện tình yêu”,... 10 “Kiểu nhân vật nô lệ trước quyền uy và sợ hãi cấp trên”. “Con kì nhông” là câu chuyện xoay quanh việc một người bị chó cắn. Thầy quản Cút-lít Phát xử lí vụ việc nhưng vì những lời nói bên ngoài lo sợ con chó là của ngài thiếu tướng nên đã liên tục thay đổi cách xử lí và thái độ. Thầy quản Phát lo sợ rằng nếu phạt nhầm con chó của ngài thiếu tướng sẽ bị mất lòng nên đã hết lần này đến lần khác thay đổi cách xử phạt. Biết chủ nhân của nó là em của thiếu tướng nên đã tha cho con chó, con vật đã cắn bị thương một người vô tội. Hay như trong truyện “Cái chết của một viên chức” chỉ vì một cái “hắt hơi” trước một vị tướng mà viên chức đó đã tự buộc tội bản thân cho đến chết. Truyện kể về một việc rất nhỏ nhặt bình thường của con người đó là việc hắt xì hơi “Các bạn thấy đấy, y đã hắt hơi. Không đâu lại có lệ cấm người này người nọ hắt hơi cả. Người nhà quên hắt hơi, cảnh sát trưởng hắt hơi, và đôi khi cả các viên chức bậc ba cũng hắt hơi. Ai mà chẳng hắt hơi”. Tsêrviakôp cũng như bao người khác hắt hơi là sự ngẫu nhiên thường tình và không có gì ngại ngùng. Sẽ không có gì xảy ra nếu đó là một người bình thường. Nhưng trớ trêu thay đó lại là Brigialốp - đương nhiệm tại tổng cục đường sắt khiến viên quản trị hành chính thấy lo lắng. Luôn lo sợ cấp trên đó là tâm lí của những kẻ thấp kém đã khiến cho Tsêrviakôp lo lắng và xin lỗi rối rít. Thực tế thì Brigialop chẳng có ý nghĩ trách mắng anh công chức nhưng y lại cứ khẳng định là mình đã phạm phải một lỗi tày đình và không nhận được sự đồng cảm của vị tướng từ lời xin lỗi, về nhà Tsêrviakôp ăn không ngon, ngủ không yên, y liên tiếp tìm đến vị tướng anh ta đi tới đi đi lui chỉ để xin lỗi vì một cái hắt hơi bình thường. Vị tướng không giận vì anh ta hắt hơi vào mình mà ông ta bực mình vì bị quấy rầy và làm phiền quá nhiều, đỉnh điểm của cơn phẫn nộ vị tướng đã quát to “xéo ngay” viên tướng dậm chân quát. Chính hai từ ấy cũng chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cái chết hết sức vô lí của viên quản trị hành chính. Tâm lí nhỏ bé về thân phận của người công chức bậc thấp được thể hiện qua cái chết của Tseviakop, đó là điều tất yếu trong chế độ Nga hoàng ngạt thở cuối thế kỉ XIX. Với Chekhov điều quân trọng nhất của một con người là nhân cách. Không chỉ ý thức được nhân phẩm mà còn phải biết giữ gìn, coi trọng và bảo vệ nó mới là điều mà “bậc thầy truyện ngắn” muốn gửi gắm đối với mọi người. Tác giả muốn chế giễu sự sợ hãi, con người không có chính kiến, sự rụt rè khúm núm khi đứng trước cấp trên, luôn luôn mặc cảm 11 thân phận hèn kém. “Anh béo” và “anh gầy” vô tình gặp nhau ở nhà ga câu chuyện tưởng chừng bình thường nhưng ẩn sâu đằng sau đó cũng là một hình ảnh của những con người công chức nhỏ bé luôn sợ sệt, luồn cúi và nịnh nọt cấp trên. Hai nhân vật chính vốn là những người bạn học rất thân thiết, họ vô tình gặp lại nhau cùng sự vô tư trong sáng. Câu chuyện của họ ban đầu diễn ra rất thân mật tình cảm, anh gầy còn khoe khoang với bạn về việc kết hôn rồi giới thiệu vợ con mình với bạn rất vui vẻ nhưng sau khi anh gầy biết bạn mình đã là viên chức bậc ba rồi thì bỗng dưng anh ta “tái mét mặt, ngây ra như phỗng đá, nhưng lát sau thì anh ta toét miệng cười, mặt mày nhăn nhúm, dường như mắt anh ta sáng hẳn lên” [10, tr 12]. Giờ đây mối quan hệ của họ không còn là đơn thuần là bạn bè thân mật suồng sã nữa mà là cấp trên và cấp dưới. Khoảnh khắc ngắn ngủi ấy đã, thay đổi rất nhiều thứ đặc biệt là ở cách xưng hô “cậu - tớ” được thay bằng thái độ trang trọng, kính cẩn, khép nép “Dạ bẩm quan trên, tôi… tôi rất lấy làm hân hạnh ạ” [10, tr13]. Chính xã hội đầy bất công ấy đã đã tạo ra bức tường chắn ngăn cách con người - con người. Câu chuyện “Anh béo anh gầy” đã cho thấy rõ hơn về sự “nhỏ bé” cả về than phận và nhân phẩm của nhân vật viên chức quèn trong xã hội . Chekhov là một trong những người dành cả cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của mình để đi sâu tìm tòi khám phá, phân tích, khai thác những “căn bệnh xã hội” len lỏi trong bộ phận trí thức. Tiêu biểu như trong truyện ngắn“Con kì nhông” nói về viên cảnh sát Ôtsumelôp có khả năng thay đổi quan điểm như việc thay đổi bộ lông của loài kì nhông. Có lần đi ngang qua chợ, y bắt gặp đám đông đang xúm lại quanh người thợ kim hoàn bị chó cắn vào tay chảy máu ròng ròng. Bên cạnh anh ta là con chó nhỏ, lông xơ xác run rẩy đang sợ bị phạt. Ban đầu viên cảnh sát ra oai sẽ trừng phạt kẻ vô lại đã thả rông chó ra ngoài đường. Nhưng lúc nghe nói đó là con chó của vị tướng thì viên cảnh sát lớn tiếng xỉ vả người thợ kim hoàn to đầu mà dại, trêu chó để chó cắn. Lúc nghe nói “chó của ngài thiếu tướng là loại chó quý, chó nòi chứ đâu như con này - có trời mới biết là loại chó gì! Lông không xù, trông mã chả ra làm sao… Nhìn vào chỉ tổ bẩn mắt thôi…” [10, tr 18]. Ôtsumelôp lại dọa đập chết con chó. Rồi khi biết con chó là của em ngài thiếu tướng, viên cảnh sát không cho con chó là dại nữa mà cho nó là loại chó quí “… Nó khôn ranh gớm… Nó 12 vừa ngoạm tay thằng cha kia một cái đấy! ... Hà, hà, hà… mà này chú cún, việc gì chú phải run lên thế nữa? Chặc, chặc, chắc chú mình đang nổi cơn thịnh nộ đây… Chà, kiếm đâu ra con cún kháu khỉnh quá ta” [10, tr 20]. Viên cảnh sát thay đổi ý kiến của mình nhanh như chong chóng mục đích để nịnh bợ các quan to đem lại lợi ích cho bản thân hắn. “Kiểu nhân vật nô lệ trước danh vọng và đồng tiền”. Trong tác phẩm “Khóm phúc bồn tử” nhân vật Nicolai Ivanuts vì muốn thực hiện được mong muốn của mình đã không ngại hi sinh mọi thú vui tuổi trẻ, sống khổ cực, tằn tiện từng đồng xu lẻ, chấp nhận lấy một bà góa già xấu xí chỉ để chiếm đoạt khối tài sản của bà. Chỉ vì lối sống của mình mà đã khiến cho bà góa không lâu sau phải chết. Qua đó nhà văn muốn phê phán thói hám danh, bất chấp thủ đoạn, cách thức để đạt được điều mà mình mong muốn mà không để tâm đến hậu quả. Phê phán những kẻ hám vinh hoa, thói hợm hĩnh. Trong truyện “Iônứt”, tác giả đã miêu tả sự tha hóa về lối sống, tinh thần của bác sĩ Iônứt. Khi mới tốt nghiệp, anh còn là một thanh niên vừa yêu đời, vừa yêu nghề nhiều lại có nhiều ước mơ tươi đẹp và cả tình yêu ban đầu cũng thật trong sáng, ngây thơ, đáng ngưỡng mộ. Nhưng bốn năm anh sau đã thay đổi, anh chán ghét chính bản thân mình cả cuộc sống tầm thường của gia đình người yêu “Ivan Ptorovits hầu như không già đi, chẳng có thay đổi gì, vẫn ham trò chơi chữ và kể chuyện tiếu lâm như xưa; Vera Ioxipopna vẫn đọc tiểu thuyết của mình cho các vị khách với niềm thích thú như xa. Còn Kochich ngày nào cũng chơi đàn dương cầm đến chừng bốn giờ đồng hồ” [10, tr 264]. Iônứt ghét bỏ mọi thứ, đặc biệt là cuộc sống đang từng ngày diễn ra trong gia đình Tuốckin. Để kết thúc sự đau khổ này anh ta nhanh chóng tìm đến cái chết. Vài năm sau, anh ta trở nên vô cùng giàu có nhưng cùng với đó từ một người hiền lành yêu đời anh ta đã biến thành một kẻ đê tiện đáng khinh ghét “Khi ở Hội tương trợ tín dụng người ta nói tới một ngôi hà nào sắp bán là anh chẳng nể nang gì đi thẳng đến nhà ấy, qua khắp các phòng, không thèm để ý tới điều rằng đàn bà, trẻ con trong nhà còn chưa kịp ăn vận quần áo tử tế” [10, tr 264]. Đến cuối cùng anh không còn muốn đến gặp gia đình của người yêu. Iônứt ở một mình, cô độc, chán chường, bế tắc và không quan tâm đến mọi thứ xung quanh. Tại sao Iônứt lại trở thành kẻ cô đơn, ích kỉ, tham lam như vậy? Bởi 13 đó là cuộc sống rẻ tiền, ti tiện, tầm thường của xã hội tư sản nơi mà đồng tiền là chân lí và lẽ sống mới là điểu quan trọng nhất. Đến với gia đình Sưbukin ở trong tác phẩm “Trong khe núi” đó là một gia đình vô giàu có và họ sống bằng cách lừa gạt, vui sướng trên sự đau khổ của người khác - những người lao động nhỏ bé. Lão Gorigori có một cửa hàng buôn bán thực phẩm phụ nhưng chẳng thực chất đó chỉ là là dối mọi người mà thôi, công việc của lão ta đó chính là buôn bán rượu, gia súc, lúa mì… Ở nước ngoài ông ta kiếm được mỗi đôi chim ba hào để làm mũ cho phụ nữ quý tộc, hơn thế lão ta còn mua rừng để chặt gốc và cho vay với giá rất cao. Những việc làm của y thật quá đáng liệu ông ta có biết rằng những việc làm ấy đã phần nào làm tăng thêm nỗi khổ, sự vất vả và đau khổ đối với những người lao động chân chính hay không? Có thể nói, bà Vacvara tuy sống trong một gia đình giàu có sung sướng, nhưng bà lại không cảm thấy vui vẻ. Ngược lại, bà cảm thấy buồn bã, đau khổ vì chính gia đình bà ta đã gây ra nỗi khổ cho những người lao động nhỏ bé ngoài kia. Đó đều là những điều giả dối bất lương, bà mong muốn hãy dừng ngay những điều lừa bịp ấy đi và thay vào đó là những điều tốt đẹp hơn trong cuộc sống. Quả thật, vì lợi nhuận, vì đồng tiền, vì tham vọng của bản thân mà con người ta có thể bất chấp mọi thủ đoạn để có được lợi ích cho chính họ. Gạt bỏ lương tâm, đạo đức, tình thương của họ sang một bên thay vào đó là sự ích kỉ, tham lam, bất chấp thủ đoạn để trở nên giàu kể cả phài chà đạp lên nỗi khổ của đồng loại của mình. “Đánh cược” là một trong những truyện ngắn đặc sắc đã phản ánh rõ nét về những con người chấp nhận làm nô lệ của đồng tiền. Lão chủ nhà băng “dạo ấy còn trẻ, tính tình còn bồng bột, không kìm được mình” [10, tr 196] nên mới sẵn sàng đánh cược như vậy. Còn anh luật sư trẻ tuổi gạt bỏ tự do, hạnh phúc của bản thân chỉ để đạt được khối tài sản của ông chủ ngân hàng. Ông ta đã sẵn sàng bỏ ra cả hai triệu đồng để minh chứng cho việc án tử hình hay án tù trung thân tồi tệ hơn. Công việc thừa thãi ấy với mục đích cuối cùng cốt để thỏa mãn thú vui của lão, ta đây, tự kiêu, tự đại “của một kẻ no nê, thừa thãi” một trò đùa kì quặc, ngu xuẩn và vô nghĩa. Anh luật sư trẻ tuổi chỉ vì hám vinh hoa, tiền bạc mà đánh đổi cả tuổi thanh xuân tuổi trẻ từ bỏ tự do, đồng ý ngồi tù để nhận hai triệu đồng. Trong mười lăm năm, làm nô bộc của 14 đồng tiền anh ta đã có cơ hội đọc được những loại sách mà trước kia mình chưa từng nghĩ tới “từ nửa sau của năm thứ sáu kẻ ngồi tù quay sang miệt mài học các ngoại ngữ, nghiên cứu triết học và lịch sử” hay “từ năm thứ mười một trở đi, anh luật gia ngồi yên sau bàn và chỉ đọc cuốn Kinh thánh”. Sau chừng ấy năm anh ta đã trở thành con người khác không còn là một anh công chức bậc thấp với tham vọng cướp đoạt khối tài sản khổng lồ của ông chủ nhà băng. Anh ta cảm thấy coi thường tất cả mọi thứ anh ta khinh bỉ vì sao con người ta lại có thể từ bỏ quyền tự do, quyền sống và sức khỏe để đổi lấy mảnh đất đất u ám, đen tối, đau khổ. Hơn tất cả mọi thứ với anh bây giờ tiền bạc không còn ý nghĩa nữa, vì tri thức khoa học đã đem đến cho anh trở thành con người đứng cao hơn kẻ khác và anh ta chấp nhận từ bỏ hai triệu đồng đã cược với lão chủ nhà băng để lấy lại quyên sống, quyền tự do và hạnh phúc của mình. Đầu tư chứng khoán thua lỗ cùng tính cách vội vàng, lão chủ nhà băng đã suy sụp hoàn toàn, lão lo sợ và nhận ra được nhừng trò ngu ngốc của mình. Lúc này lão ta lại có thể sẵn sàng giết người để giữ lấy số tiền mà lão đã đánh cược với viên luật sư, hắn ta vì không muốn mất số tiền hai triệu ấy mà đã lập mưu giết chết con người đang bị giam lỏng ấy. Chekhov đã cho ta thấy con người có thể sẵn sàng làm nô lệ của đồng tiền, ngay cả việc phải giết người hay làm những điều trái với lương tâm. Với truyện ngắn này, ông đã hướng cho con người tìm đến với ánh sáng của tương lai tốt đẹp. Con người hãy là chính mình chiếm lĩnh tri thức đừng phụ thuộc hay làm nô lệ của đồng tiền. Ở một tác phẩm khác, truyện ngắn “Mặt nạ” một tầng lớp trí thức ra sức nịnh nọt một kẻ lắm tiền nhưng vô lại. Trong buổi “khiêu vũ trá hình với mục đích từ thiện” những người bên ngoài đội lốt trí thức ấy lại đeo một chiếc mặt nạ để che đi cái xấu xa, giả tạo của họ. Tất cả mọi người đều tham gia nhảy nhưng năm vị viên chức này không đeo mặt nạ, ngồi trong phòng đọc sách báo theo kiểu “tư duy”. Bỗng nhiên có một ông to béo bước vào phòng, hắn quát tháo, xúc phạm và đuổi mấy vị viên chức kia ra khỏi phòng để hắn vui đùa. Khi tên vô lại bỏ chiếc mặt nạ xuống thì họ lại lo lắng, sợ sệt. Kẻ vừa phá bĩnh vừa rồi chính là ông Piachigôrôp - một nhà triệu phú bản địa. Có vị viên chức không hé răng nói nửa lời lặng lẽ rón rén kiềng chân ra khỏi phòng đọc “Mặt buồn thiu, ngơ ngác như những người có tội”. Đây quả thật là dịp 15 Nội dung bài viết được cố vấn chuyên môn bởi Lê Thị Ánh - CEO Trung tâm Lê Ánh - Giảng viên khóa học hành chính nhân sự tại trung tâm đào tạo thực hành Lê Ánh. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn mà bất cứ sinh viên nào cũng sẽ phải trải qua. Đây là giai đoạt quyết định và khẳng định năng lực của sinh viên sau thời gian đào tạo tại trường. Báo cáo tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp cũng là học phần chiếm tỷ trọng điểm số cao nhất tất cả các môn học ở môi trường đào tạo chính quy. Do vậy sinh viên rất nỗ lực đạt điểm số cao đặc biệt là nhưng sinh viên chưa có điểm nổi bật trong suốt quá trình học tập. Đây là cơ hội để những sinh viên đó nâng cao điểm số và có được tấm bằng như mong muốn. Bài viết dưới đây, Lê Ánh HR sẽ thông tin đến bạn đọc chi tiết về thực tập tốt nghiệp, báo cáo tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp Nội dung bài viết I. Mục Đích Và Yêu Cầu Của Thực Tập Tốt Nghiệp Là Gì? 1. Mục đích của việc thực tập 2. Yêu cầu khi sinh viên tham gia thực tập II. Cách Chọn Và Đặt Tên Đề Tài III. Yêu Cầu Về Nội Dung Cơ Bản Của Báo Cáo Tốt Nghiệp 1. MỞ ĐẦU 2. NỘI DUNG CHÍNH 3. KẾT LUẬN IV. Một Số Các Quy Định Khác 1. Cấu trúc sắp xếp báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp báo cáo 2. Trình bày, định dạng báo cáo 3. Trình bày các nội dung khác I. Mục Đích Và Yêu Cầu Của Thực Tập Tốt Nghiệp Là Gì? Bất cứ một hoạt động nào được xây dựng cũng có mục đích và yêu cầu cụ thể, thực tập không chỉ giúp sinh viên có cơ hội trải nghiệm thực tế và còn giúp sinh viên đúc kết lại những kiến thức trong thời gian thực tập kết hợp với kiến thức được đào tạo để có được một bài báo cáo tốt nghiệp tốt nhất 1. Mục đích của việc thực tập Thực tập tốt nghiệp được tổ chức vào học kỳ cuối của khóa đào tạo, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận và tìm hiểu thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại các tổ chức, doanh nghiệp sau đây gọi chung là Đơn vị thực tập. Qua đó, sinh viên có thể vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề cụ thể tại các Đơn vị thực tập và học hỏi, rèn luyện kỹ năng mềm cần thiết nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của xã hội sau khi tốt nghiệp. »»» Khóa Học Hành Chính Nhân Sự Online - Tương Tác Trực Tiếp Với Chuyên Gia Nhân Sự Hàng Đầu 2. Yêu cầu khi sinh viên tham gia thực tập Sinh viên tham gia cùng tổ chức, doanh nghiệp giải quyết một số vấn đề thực tiễn đặt ra trong quá trình thực tập liên quan đến ngành quản trị nhân lực. Sinh viên phải lựa chọn đề tài để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp; phải viết đề cương sơ bộ, đề cương chi tiết về nội dung nghiên cứu. Cuối đợt thực tập, sinh viên phải viết "BÁO CÁO TỐT NGHIỆP" theo hướng dẫn và nội dung phải thuộc lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực. Báo cáo tốt nghiệp phải có ý kiến nhận xét của Đơn vị thực tập nhận xét, ký tên và đóng dấu. "Báo cáo tốt nghiệp" ghi nhận kết quả thực tập của sinh viên vào cuối đợt thực tập tốt nghiệp. "KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP" được phát triển từ "báo cáo tốt nghiệp" hoặc một nghiên cứu mới có nội dung thuộc lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực, chỉ áp dụng đối với sinh viên có đủ các điều kiện làm khóa luận tốt nghiệp theo Quy chế đào tạo. "KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP" phản ánh kết quả học tập, đồng thời cũng là một công trình nghiên cứu khoa học nên đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm túc và phải đạt yêu cầu Có ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn; Số liệu và các nguồn trích dẫn phải chính xác và đáng tin cậy; Văn phong mạch lạc, chuẩn xác; Được trình bày đúng quy định và thể hiện người viết có phương pháp nghiên cứu. II. Cách Chọn Và Đặt Tên Đề Tài Chọn đề tài thực tập là công việc đầu tiên của sinh viên khi thực tập tốt nghiệp. Việc xác định, lựa chọn nội dung thực tập và đặt tên đề tài có thể dựa trên các tiêu chí và yêu cầu sau đây - Phù hợp với ngành Quản trị nhân lực - Cơ cấu tổ chức; Tạo động lực cho nhân viên; Nguồn nhân lực; Năng suất lao động; Chính sách lương, thưởng; Tổ chức lao động khoa học; Định mức lao động; Văn hoá doanh nghiệp; Quản lý nhà nước về lao động, tiền lương, việc làm;… - Phong cách lãnh đạo; Hiệu quả của tổ chức; - Quản lý chất lượng chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm. Vấn đề mà sinh viên có sự quan tâm đam mê, gắn với công tác hiện tại/ sau này, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên, có thế mạnh về kiến thức chuyên môn. Đề tài phải có ý nghĩa thực tế - gắn với yêu cầu của Đơn vị thực tập. Có khả năng thu thập dữ liệu tại Đơn vị thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp hoặc khóa luận tốt nghiệp. Vừa sức trong giới hạn về năng lực bản thân, thời gian và các điều kiện khác. Tên đề tài phải ngắn gọn song đủ nghĩa, phản ánh đúng ý tưởng, nội dung, đối tượng nghiên cứu chính. III. Yêu Cầu Về Nội Dung Cơ Bản Của Báo Cáo Tốt Nghiệp Báo cáo tốt nghiệp gồm 03 phần Mở đầu, Nội dung các chương và Kết luận. Gợi ý nội dung các phần như sau. 1. MỞ ĐẦU Phần này là cần thiết và bắt buộc. Mục đích của phần này là trình bày vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh nhất định. Phần mở đầu đóng vai trò quan trọng trong việc phác thảo khung sườn của đề tài, do vậy cần được viết một cách thận trọng, súc tích, rõ ràng. Phần mở đầu bao gồm các nội dung sau Lý do chọn đề tài Trong mục này sinh viên phải chứng tỏ được lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu. Một số lý do có thể gồm Tầm quan trọng, ý nghĩa, tác dụng của vấn đề nghiên cứu; Vấn đề chưa được nghiên cứu hay nghiên cứu chưa sâu, còn những nội dung cần tiếp tục tìm hiểu, làm rõ; Vấn đề nghiên cứu đang có tính thời sự cao, cần được giải quyết; Vấn đề mà qua nghiên cứu sơ bộ cho thấy tại Đơn vị thực tập có nhiều tồn tại cần khắc phục; Xuất phát từ yêu cầu của Đơn vị thực tập. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu Sinh viên cần xác định rõ đích đến cuối cùng của việc nghiên cứu đề tài là gì? Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng là tiền đề cho việc xây dựng một kết cấu nội dung tốt và đảm bảo cho sinh viên hướng nghiên cứu thành công. Mục tiêu nghiên cứu thường liên quan trực tiếp đến tên gọi của đề tài. Mỗi báo cáo có thể có một mục tiêu tổng quát và những mục tiêu cụ thể riêng biệt. - Nhiệm vụ nghiên cứu Sinh viên liệt kê những nhiệm vụ cụ thể phải giải quyết trong báo cáo phù hợp với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã được chỉ Nói cách khác, để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu thì trong báo cáo cần phải làm những gì? và khi hoàn thành các nhiệm vụ chỉ ra thì mục tiêu sẽ được thực hiện. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là tổng thể những khía cạnh /nội dung có liên quan đến đề tài, được sinh viên lựa chọn phù hợp với ngành, hoàn cảnh nghiên cứu. Ví dụ với đề tài về "Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực tại Công ty X" thì đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực, những giải pháp tạo động lực và thực trạng công tác tạo động lực của Công ty X. - Phạm vi nghiên cứu là giới hạn không gian, thời gian và nội dung mà báo cáo đề cập. Việc xác định rõ phạm vi nghiên cứu là để đảm bảo tính đầy đủ của nội dung báo cáo, tránh lan man làm mất tính tập trung vào những nhiệm vụ nghiên cứu. Khi viết mục này sinh viên cần làm rõ 1 Phạm vi về không gian Là tên/ địa điểm của Đơn vị thực tập; 2 Phạm vi về thời gian Là khoảng thời gian thu thập dữ liệu cũng như ứng dụng các kết quả nghiên cứu; 3 Phạm vi về vấn đề nghiên cứu Chỉ rõ giới hạn của những nội dung nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Trong mục này sinh viên dự kiến các phương pháp sẽ được áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra cho báo cáo. Các phương pháp lựa chọn có thể gồm - Nghiên cứu định tính dữ liệu thu thập chủ yếu ở dạng chữ, không đo lường bằng số lượng và qua nghiên cứu tài liệu, tình huống,… - Nghiên cứu định lường thu thập dữ liệu qua bảng câu hỏi có cấu trúc, phỏng vấn, quan sát bằng những công cụ khác. 2. NỘI DUNG CHÍNH Nội dung chính là các chương của một báo cáo có thể được kết cấu theo những dạng khác nhau tùy theo tính chất chuyên môn của đề tài cũng như phương pháp giải quyết đề tài mà sinh viên lựa chọn. Kết cấu của báo cáo do sinh viên đề xuất được chấp nhận nếu như vậy là phù hợp và tốt hơn cho việc giải quyết các nhiệm vụ đặt ra 03 chương, 4 chương, 5 chương . Dưới đây là những định hướng cơ bản các trường hợp báo cáo gồm 3 chương chính. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương này tập trung trình bày cơ sở lý luận lý thuyết, giả thuyết khoa học,... được sử dụng trong đề tài và thừuong đề cập đến những vấn đề mang tính lý luận liên quan đến thực hiện các nhiệm vụ của báo cáo như khái niệm, vị trí, vai trò, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng, giải pháp,... Nội dung có thể bao gồm Những vấn đề cơ bản về . Những nội dung về lý luận liên quan đến việc đánh giá thực trạng của . Những nội dung về lý luận liên quan đến việc đề xuất các giải pháp của . Chương 2 THỰC TRẠNG Chương này tập trung phân tích, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân của những khía cạnh mà Đơn vị thực tập chưa làm hoặc chưa làm tốt, cần khắc phục. Nội dung có thể bao gồm Tổng quan về Đơn vị thực tập Giới thiệu chung, quá trình thành lập và phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu, kết quả và định hướng phát triển sản xuất kinh doanh nếu có. Tổng quan về Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác QTNL đơn vị thực tập Giới thiệu về tổ chức bộ máy chung trách tên gọi, chức năng, công việc chuyên trách nhân sự, mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách; Tổ chức nhân sự trong bộ máy thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách, bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ máy chuyên trách. Thực trạng về Xác định và mô tả những nội dung của vấn đề nghiên cứu; phân tích, đánh giá thực trạng từng nội dung của vấn đề nghiên cứu thông qua dữ liệu thực tế thu thập được, so sánh đối chiếu với lý thuyết hoặc các mô hình chuẩn; tìm hiểu nguyên nhân của những khía cạnh mà Đơn vị thực tập chưa làm hoặc chưa làm tốt, cần khắc phục. Chương 3 GIẢI PHÁP Chương này cần tập trung nghiên cứu 02 phần cơ bản - Quan điểm, chủ trương, chính sách của đơn vị thực tập. - Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn vấn đề nghiên cứu. Theo đó, những giải pháp đề xuất nếu được thực hiện sẽ khắc phục được những khía cạnh mà Đơn vị thực tập chưa làm hoặc chưa làm tốt. Mỗi giải pháp đề xuất được thể hiện thành một mục riêng và gồm các nội dung sau Mục tiêu của giải pháp. Căn cứ đề xuất giải pháp. Nội dung của giải pháp. Kinh phí và lộ trình thực hiện giải pháp không bắt buộc đối với báo cáo tốt nghiệp. Dự kiến lợi ích, hiệu quả mang lại khi thực giải pháp không bắt buộc đối với báo cáo tốt nghiệp. 3. KẾT LUẬN Mục đích của phần này là tóm tắt các nội dung nghiên cứu đã được trình bày trong phần nội dung chính và khẳng định lại kết quả nghiên cứu theo các nhiệm vụ đã xác định của báo cáo. IV. Một Số Các Quy Định Khác 1. Cấu trúc sắp xếp báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp báo cáo - Trang bìa Trình bày theo mẫu kèm theo; - Trang bìa phụ Trình bày theo mẫu kèm theo; - Mục lục; - Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt; - Danh mục các bảng; - Danh mục các hình vẽ, đồ thị; - Các phần của nội dung báo cáo Mở đầu, Các chương và Kết luận; - Danh mục tài liệu tham khảo; - Phụ lục nếu có; - Nhận xét của Đơn vị thực tập; - Nhận xét của Giảng viên hướng dẫn; - Trang bìa cuối không có nội 2. Trình bày, định dạng báo cáo - Báo cáo phải được đánh máy trên khổ giấy A4, khổ đứng, in một mặt; đối với các nội dung cần trình bày theo chiều ngang thì đầu bảng là lề trái của trang. - Định dạng trang Lề trên top 2,5cm; Lề dưới bottom 2,5cm; Lề trái left 3,5cm; Lề phải right 2,0cm; Header 1,5cm; Footer 1,5cm. - Dùng font chữ Times New Roman, mật độ bình thường; chế độ hàng Line spacing lines riêng dữ liệu trong bảng linh hoạt. - Trình bài nội dung các phần/chương báo cáo NCKH + Tên phần /chương Cỡ chữ 14, in đậm-HOA, căn giữa và thứ tự phần/ chương sử dụng theo các số tự nhiên 1, 2,... + Tên các mục lớn cấp 1 trong phần/ chương Cỡ chữ 13, in đậm-HOA, căn đều 2 biên, dòng đầu tiên thụt vào so với lề trái 1,0cm và sử dụng các ký số tự nhiên để biểu diễn thứ tự các mục Ví dụ + Tên các mục nhỏ cấp 2 nếu có trong phần/ chương Cỡ chữ 13, in đậm - thường, căn đều 2 biên, dòng đầu tiên thụt vào so với lề trái 1,0cm và sử dụng các ký số tự nhiên để biểu diễn thứ tự các mục Ví dụ + Các nội dung còn lại của báo cáo Cỡ chữ 13, căn đều 2 biên và định dạng thống nhất. Mục/ nội dung nhỏ tiếp theo đầu tiên Dòng đầu tiên thụt vào so với lề trái 1,0cm và có thể sử dụng các ký hiệu dấu trừ - để biểu diễn thứ tự mục; Các mục/ nội dung nhỏ tiếp theo dòng đầu tiên thụt vào so với lề trái 1,5cm và có thể sử dụng các ký hiệu dấu cộng + để biểu diễn thứ tự mục. - Trình bày bảng, hình vẽ, đồ thị Bảng số liệu, hình ảnh, đồ thị khi trích dẫn phải có số thứ tự, tên, đơn vị tính cho các số liệu và nguồn gốc số liệu. Ví dụ Bảng Cơ cấu doanh nghiệp theo lĩnh vực kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh Số lượng Tỷ lệ % Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp, xây dựng Thương mại, dịch vụ 60 159 31 24,0 63,6 12,4 Tổng 250 100 Nguồn Sở LĐTBXH Bình Dương, kết quả điều tra nhu cầu sử dụng LĐ qua đào tạo, 2008 »»» Xem thêm Khóa học hành chính nhân sự cho người mới bắt đầu 3. Trình bày các nội dung khác - Mục lục Trình bày có hệ thống, theo trình tự của cấu trúc báo cáo và đánh số trang đến mục cấp 2 của nội dung Ví dụ - Danh mục các bảng, các hình vẽ, đồ thị Trình bày có hệ thống, theo trình tự của bảng, hình vẽ, đồ thị kèm chỉ mục - Trích dẫn tài liệu Trích dẫn trực tiếp là cách trích dẫn nguyên văn một phần câu, một câu, một đoạn văn, hình ảnh, sơ đồ, quy trình,… của tác giả tài liệu tham khảo vào báo cáo. Trích dẫn nguyên văn đòi hỏi phải chính xác từng từ, câu hay từng định dạng của tác giả tài liệu tham khảo. Phần trích dẫn phải được đặt trong dấu ngoặc kép. Tên tác giả, năm xuất bản và số trang được đặt trong dấu ngoặc đơn. Ví dụ "Hình thức phỏng vấn không chỉ dẫn là hình thức phỏng vấn kiểu nói chuyện, không có bản câu hỏi kèm theo” Trần Kim Dung, 2009, 141. - Trích dẫn gián tiếp là việc sử dụng một ý tưởng, một đoạn văn, kết quả hay đại ý của tài liệu tham khảo theo cách diễn giải bằng từ ngữ của sinh viên trong báo cáo của mình. Trong nghiên cứu, đây là cách trích dẫn được khuyến khích. Khi thực hiện cách trích dẫn này, sau câu hay đoạn văn diễn tả lại ý tưởng /kết quả của tài liệu tham khảo là tên của tác giả và năm xuất bản của tài liệu tham khảo đó nằm trong ngoặc đơn, cách nhau bởi dấu phẩy. Ví dụ Trong tuyển dụng, phỏng vấn được xem là khâu quan trọng nhất trong việc làm sáng tỏ những thông tin của ứng viên Trần Kim Dung, 2009. - Các nguyên tắc trích dẫn Tác giả của tài liệu tham khảo có thể là cá nhân một tác giả, tập thể nhiều tác giả, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Chính phủ, Quốc hội, Liên hiệp quốc, công ty X. Không ghi học hàm, học vị, địa vị xã hội của tác giả. + Tác giả là người Việt Nam, tài liệu tham khảo được viết bằng tiếng Việt, thì ghi họ tên theo ngữ pháp Tiếng Việt. Ví dụ Trần Kim Dung 2009. + Tác giả là người nước ngoài, hay tài liệu tham khảo được viết bằng tiếng Anh, thì họ của tác giả bằng tiếng Anh. Ví dụ tên đầy đủ của tác giả và năm xuất bản là Andrew Mathews 2005 thì ghi là Mathews 2005. + Tác giả là tập thể thì cách trích dẫn như sau - Nếu tập thể là hai tác giả thì tên hai tác giả nối với nhau bởi chữ và. Ví dụ Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008. - Nếu tác giả từ ba tác giả trở lên thì ghi tên một tác giả và cộng sự. Ví dụ Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự 2009. + Tác giả là các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nếu có tên viết tắt thì ghi tên viết tắt [Ví dụ World Bank là WB 2011, Asian Development Bank là ADB 2014]; nếu không có tên viết tắt thì ghi đầy đủ [Ví dụ Quốc hội Việt Nam 2012]. - Danh mục tài liệu tham khảo Khi lập danh mục tài liệu tham khảo thì thực hiện xếp riêng theo từng ngôn ngữ và mỗi ngôn ngữ được ghi thành từng nhóm như tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt, tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh,… Tài liệu của tác giả nước ngoài đã được chuyển ngữ sang tiếng Việt thì sắp vào tài liệu tham khảo tiếng Việt. Tác giả là người Việt Nam nhưng tài liệu tham khảo được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải được ghi vào tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài. Tất cả tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài phải được viết nguyên văn, không phiên âm thành tiếng Việt. Tài liệu được trích dẫn trong báo cáo nhất định phải được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo và được xếp theo từng nhóm, thứ tự ABC của tên của tác giả. Định dạng và trình tự ghi danh mục tài liệu tham khảo như sau - Tài liệu tham khảo là sách được in, công bố và in riêng biệt Tên tác giả, năm công bố. Tên sách. Lần xuất bản chỉ ghi mục này nếu không phải xuất bản lần thứ 1. Nơi xuất bản ghi tên thành phố, không ghi tên quốc gia Nhà xuất bản. Ví dụ + Sách một tác giả Trần Kim Dung, 2009. Quản trị nguồn nhân lực. Hà Nội NXB. Thống kê. + Sách hai tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng. Hà Nội NXB. Thống kê. + Sách ba tác giả trở lên Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2009. Dự báo và phân tích dữ liệu. Hà Nội NXB. Thống kê. - Sách dịch sang tiếng Việt Tên tác giả, năm xuất bản sách gốc. Tên sách. Dịch từ tiếng Anh/ Pháp, …. Tên của người dịch, năm dịch. Nơi xuất bản Nhà xuất bản. Ví dụ Sterner, T., 2002. Công cụ chính sách cho quản lý tài nguyên và môi trường. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Đặng Minh Phương, 2008. Hồ Chí Minh NXB. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. - Các sách được đăng dưới dạng điện tử electronic books, tài liệu dạng PDF trong các cơ sở dữ liệu trên internet Tên tác giả, năm công bố. Tên sách [dạng thức]. Truy cập tại [Ngày truy cập] Ví dụ Donahoe, T., 1993. Finding the Way Structure, Time, and Culture in School Improvemen [pdf] Available at [Accessed 17 November 2013]. - Bài đăng trên các tạp chí khoa học Tên tác giả, năm. Tựa đề bài báo. Tên tạp chí, số xuất bản, số thứ tự trang của bài báo. Ví dụ Trần Kim Dung, 2006. Thang đo ý thức gắn kết đối với tổ chức. Tạp chí kinh tế phát triển, số 184, trang 50-52. - Các bài báo đăng trong các kỷ yếu của các hội thảo, hội nghị, diễn đàn, bản tin, có xuất bản Tên tác giả. Tên bài báo. Tên kỷ yếu /hội nghị /diễn đàn, số thứ tự trang của bài báo. Cơ quan/Địa điểm tổ chức, thời gian tổ chức. Ví dụ Đinh Kiệm. Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam-Nhận diện những cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế. Hội thảo khoa học Nhận diện cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế-Phân tích từ thị trường lao động, trang 20-39. Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bình Thuận và Trường Đại học Lao động-Xã hội CSII, tháng 7 năm 2016. - Chuyên đề tốt nghiệp đại học, luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ Tên tác giả, năm. Tên luận văn, Bậc học. Tên chính thức của trường. Ví dụ Nguyễn Thị Bích Trâm, 2012. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên khối văn phòng tại TP. HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế - Các giáo trình, bài giảng, tài liệu học tập đã được hội đồng khoa học trường thẩm định và cho phép sử dụng Tên tác giả, năm công bố. Tên giáo trình/ bài giảng/ tài liệu. Tên chính thức của trường. Ví dụ Võ Văn Nhị, 2009. Bài tập nguyên lý kế toán. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. - Các tài liệu lưu hành nội bộ báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết,… Cơ quan /doanh nghiệp, năm, tên tài liệu. Thời gian phát hành tài liệu. Ví dụ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, 2010. Quy trình tuyển dụng nhân viên. Tháng 3, năm 2010. - Các thông tin đăng tải trên internet Tên tác giả nếu có, năm nếu có. Tên của tài liệu tham khảo [Ngày truy cập]. Ví dụ Phan Xuân Dũng, 2013. Một số biện pháp xây dựng nề nếp ứng xử trong nhà trường . [Ngày truy cập 17 tháng 11 năm 2013]. Lưu ý Các thông tin đăng tải trên mạng internet có nhiều sự khác biệt về chất lượng và nội dung nên cần cân nhắc trước khi trích dẫn những tài liệu thuộc nguồn này. - Phụ lục Phần này gồm những nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc bổ trợ cho nội dung báo cáo như bảng số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh, văn bản pháp luật,… Mỗi nội dung /nhóm nội dung được trình bày thành một phụ lục riêng và được thể hiện theo thứ tự Ví dụ Phụ lục 1, Phụ lục 2,…. - Các trang nhận xét Trình bày theo mẫu. Riêng trang nhận xét của Đơn vị thực tập phải thể hiện được thông tin của người nhận xét, nội dung nhận xét, chữ ký của người nhận xét, đồng thời phải có chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền và đóng dấu của Đơn vị thực tập. - Cách đánh số trang - Các phần của nội dung báo cáo Mở đầu, Các chương và Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo Sử dụng các ký số 1, 2, 3,... để đánh số trang và vị trí tại góc phải cuối trang giấy với cỡ chữ 13, font như trình bày trong nội dung báo cáo; - Phần Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt; Danh mục các bảng và Danh mục các hình vẽ, đồ thị Sử dụng các ký tự i, ii, iii,... để đánh số trang và vị trí tại góc phải cuối trang giấy với cỡ chữ 13, font như trình bày trong nội dung báo cáo; - Phần Phụ lục Sử dụng ký tự “PL.” kèm các ký số 1, 2, 3,... để đánh số trang và vị trí tại góc phải cuối trang giấy với cỡ chữ 13, font như trình bày trong nội dung báo cáo Ví dụ 2,…. Số trang của phần nội dung chính báo cáo Từ 40 – 60 trang và đảm bảo cân đối giữa các chương. Cuối mỗi chương cần có những kết luận ngắn chỉ ra những điều rút ra từ nghiên cứu và tạo “cầu nối” của chương đó với các chương Nội dung của kết luận chương phải nêu được những kết quả chủ yếu đạt được của chương, những kết luận quan trọng nhất, có ý nghĩa nhất mà sinh viên rút ra được. Nộp báo cáo tốt nghiệp Sinh viên nộp 02 bản, trong đó có ít nhất 01 bản chính với thời hạn theo kế hoạch của Quy định riêng đối với Khóa luận tốt nghiệp Số trang của phần nội dung chính báo cáo Từ 50 – 70 trang và đảm bảo cân đối giữa các chương. Nộp khóa luận tốt nghiệp Sinh viên nộp 03 bản với thời hạn theo kế hoạch của Bìa ngoài cùng của khóa luận là bìa cứng và nội dung theo mẫu. Nếu bạn cần trang bị thêm các kiến thức về nghiệp vụ Quản trị hành chính nhân sự, bạn có thể tham khảo thêm các Khóa học hành chính nhân sự tại trung tâm Lê Ánh HR. Khóa học này sẽ giúp bạn thành thạo các kỹ năng của một nhân viên hành chính nhân sự tổng hợp, được giảng dạy bởi các chuyên gia có hơn 10 năm kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực nhân sự. Lê Ánh HR - Nơi đào tạo hành chính nhân sự uy tín nhất hiện nay, đã tổ chức thành công rất nhiều khóa học hành chính nhân sự online/offline, khóa học C&B ... và hỗ trợ kết nối tuyển dụng cho hàng nghìn học viên. Để biết thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline để được tư vấn trực tiếp về các khoá học này. Ngoài các khóa học hành chính nhân sự chất lượng thì trung tâm Lê Ánh còn cung cấp các khóa học kế toán online - offline, khóa học xuất nhập khẩu chất lượng tốt nhất hiện nay. Lê Ánh HR chúc bạn thành công! Khoá luận tốt nghiệp Đại học Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương Ngành y đa khoa là gì?Trong quá trình làm khóa luận, sinh viên sẽ phải thực hiện các công việc nhưDưới đây là danh sách 100 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoaCấu trúc của một bài khóa luận ngành y đa khoa thường gồm các phần chính sau đâyBài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoaBài mẫu Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Y Đa Khoa 1 Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Vàng Da Tăng Bilirubin Gián Tiếp Ở Trẻ Sơ Sinh Bằng Liệu Pháp Ánh Sáng Tại Bệnh Viện Sản Nhi Bắc Ninh Năm 2017Bài mẫu Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Y Đa Khoa 2 Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Dị Vật Đường Thở Bằng Nội Soi Ống Cứng Trực TiếpBài mẫu 3 Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Viêm Phổi Bệnh Viện Có Bệnh Copd TạiBệnh Viện Phổi Trung Ương Năm 2014 -2015Bài mẫu 4 Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Thắt LưngBài mẫu 5 Khảo Sát Về Vấn Đề Mất Ngủ Trên Bệnh Nhân Vảy Nến Thể Thông Thường Khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa là một bài nghiên cứu độc lập, là một phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo của sinh viên y khoa. Đây là một bài tập lớn đòi hỏi sinh viên phải thực hiện một nghiên cứu về một vấn đề y học cụ thể, đánh giá và phân tích dữ liệu, đưa ra kết luận và kiến nghị. Ngành y đa khoa là một trong những ngành đào tạo y khoa phổ biến nhất, nó tập trung vào việc chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh tật của con người, bao gồm cả phòng khám và bệnh viện. Ngành y đa khoa bao gồm nhiều lĩnh vực chuyên môn như nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, tiêu hóa, hô hấp, thần kinh, tim mạch, phẫu thuật, y học hạt nhân, y học cộng đồng, y tế công cộng, y tế thể thao và nhiều lĩnh vực khác. Ngành y đa khoa có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe của con người, từ việc phòng ngừa, chẩn đoán, điều trị cho đến phục hồi sức khỏe. Những chuyên gia y tế trong lĩnh vực này cần phải có kiến thức sâu rộng về các bệnh lý và phương pháp chữa trị, cũng như các kỹ năng chuyên môn để chăm sóc bệnh nhân. Các cơ sở giáo dục và đào tạo y đa khoa bao gồm các trường y, viện y, đại học y, bệnh viện đào tạo chuyên môn, trung tâm y tế và các tổ chức y tế khác. Sinh viên hoặc các chuyên gia y tế tốt nghiệp từ ngành y đa khoa có thể phục vụ trong các cơ sở y tế công cộng, bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế, phòng thí nghiệm và các tổ chức y tế khác. Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Y Đa Khoa ===> THAM KHẢO Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Dược Tải 6 Bài Mẫu [FREE] Trong quá trình làm khóa luận, sinh viên sẽ phải thực hiện các công việc như Chọn đề tài và tìm hiểu các tài liệu liên quan. Xác định phương pháp nghiên cứu và tiến hành thu thập dữ liệu. Phân tích và đánh giá dữ liệu thu được. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu liên quan khác. Đưa ra kết luận và kiến nghị cho tương lai. Việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa sẽ giúp sinh viên có được kỹ năng nghiên cứu, phân tích dữ liệu và giải quyết vấn đề trong lĩnh vực y học, đồng thời cũng là một bước quan trọng trong việc chuẩn bị cho việc thực hành y khoa sau này. Dưới đây là danh sách 100 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa Đánh giá hiệu quả điều trị bằng phương pháp nội soi trong việc điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn. Nghiên cứu về tác động của việc giảm cholesterol bằng cách thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh mạch vành. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị ung thư bằng chế độ ăn uống và độc tố. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống và tập thể dục đối với sức khỏe tâm lý. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh gan bằng dược liệu truyền thống. Nghiên cứu về tác động của chất dinh dưỡng đối với việc phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị viêm đại tràng bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của các yếu tố môi trường đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp phục hồi chức năng thần kinh bằng cách sử dụng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của các thuốc chống trầm cảm đối với việc giảm đau sau phẫu thuật. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh đau dạ dày bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của các chất gây nghiện đến sức khỏe tâm lý. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị viêm khớp bằng phương pháp nội soi. Nghiên cứu về tác động của chế độ ăn uống đối với việc giảm cân. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh tiểu đường bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của các loại thực phẩm đối với sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phươngpháp phục hồi chức năng hô hấp bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe tim mạch. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị viêm phổi bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc giảm cân đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng thuốc lá đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm gan bằng phương pháp nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe tâm lý. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh Parkinson bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị tiểu đường. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh loạn thần kinh bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng rượu đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh suy tim bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc giảm cholesterol bằng thuốc đối với sức khỏe tim mạch. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh lao bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh Parkinson. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư phổi bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc thực hiện các bài tập thể dục đối với sức khỏe tâm lý. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh đột quỵ bằng kỹ thuật nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng ma túy đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm dạ dày bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị viêm gan. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư gan bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người già. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm não bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại đồ uống có cồn đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm phổi cấp tính bằng kỹ thuật nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh đột quỵ. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh suy giảm chức năng thận bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại chất kích thích đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh mất ngủ bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của trẻ em. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh đau dạ dày tá tràng bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc an thần đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm khớp bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh tim mạch. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường bằng kỹ thuật nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc giảm đau đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư vú bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người trẻ tuổi. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh hen suyễn bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng sinh đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư phổi bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị viêm khớp. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm xoang bằng kỹ thuật nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc gây mê đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh trầm cảm bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người già. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm mũi dị ứng bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc chống co giật đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh tim mạch. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm đường hô hấp Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc giảm đau và kháng viêm đến sức khỏe của người trẻ tuổi. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm gan B bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người béo phì. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh đau thần kinh toàn thân bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng histamin đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư da bằng kỹ thuật nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh tiểu đường. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc chống đông máu đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh hen suyễn bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người trưởng thành. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm phế quản bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng steroid đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm đa khớp bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh tiêu hóa. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh đột quỵ bằng kỹ thuật nội soi. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư vú bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng Cholinesterase đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm xoang bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người già. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm phổi cấp tính bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng acid đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm gan C bằng kỹ thuật nội soi. Nghiên cứu về tác động của việc thay đổi chế độ ăn uống đối với bệnh nhân bị bệnh gan. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh ung thư ruột kết bằng phương pháp tổng hợp. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng canxi đến sức khỏe. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm màng não bằng kỹ thuật điện não đồ. Nghiên cứu về tác động của việc tập thể dục đến sức khỏe của người bị loạn nhịp tim. Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị bệnh viêm cột sống bằng sinh học phân tử. Nghiên cứu về tác động của việc sử dụng các loại thuốc kháng viêm không steroid đến sức khỏe. Cấu trúc của một bài khóa luận ngành y đa khoa thường gồm các phần chính sau đây Mở đầu Bao gồm phần giới thiệu tổng quan về đề tài, mục đích nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, tầm quan trọng của đề tài và phương pháp nghiên cứu được áp dụng. Cơ sở lý thuyết Phần này trình bày kiến thức lý thuyết và các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu Bao gồm phần mô tả chi tiết về phương pháp nghiên cứu được áp dụng để thu thập và phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu Phần này trình bày các kết quả nghiên cứu được thu thập và phân tích bằng các phương pháp thống kê hoặc các phương pháp khác phù hợp. Thảo luận kết quả Bao gồm phần đánh giá và thảo luận các kết quả nghiên cứu, so sánh với các nghiên cứu trước đây và trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Kết luận và kiến nghị Phần này tóm tắt các kết quả nghiên cứu và rút ra các kết luận, đưa ra các kiến nghị và hướng phát triển trong tương lai. Tài liệu tham khảo Liệt kê các tài liệu đã sử dụng để tham khảo trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, tùy vào yêu cầu của trường đại học hoặc giảng viên hướng dẫn, bài khóa luận có thể có các phần khác như phần tóm tắt, phần lời cảm ơn, phần phụ lục, … Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa Bài mẫu Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Y Đa Khoa 1 Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Vàng Da Tăng Bilirubin Gián Tiếp Ở Trẻ Sơ Sinh Bằng Liệu Pháp Ánh Sáng Tại Bệnh Viện Sản Nhi Bắc Ninh Năm 2017 Bài khóa luận nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị vàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh bằng liệu pháp ánh sáng tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017. Chương 1 trình bày về tổng quan của việc điều trị vàng da tăng Bilirubin gián tiếp ở trẻ sơ sinh, bao gồm các nội dung như định nghĩa, cơ chế bệnh sinh, nguyên nhân, yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, và các phương pháp điều trị khác nhau được sử dụng trên toàn cầu và tại Việt Nam. Chương 2 giới thiệu đối tượng và phương pháp nghiên cứu, bao gồm tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân, địa điểm, thời gian nghiên cứu, thiết kế, cỡ mẫu, biến số nghiên cứu, và các phương pháp khác để đảm bảo tính chính xác và đạo đức của nghiên cứu. Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu, bao gồm đặc điểm trẻ sơ sinh vàng da tăng bilirubin gián tiếp, các kết quả điều trị của liệu pháp ánh sáng, các chỉ số sinh lý trước và sau điều trị, và đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị. TẢI BÀI MẪU Bài mẫu Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Y Đa Khoa 2 Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Dị Vật Đường Thở Bằng Nội Soi Ống Cứng Trực Tiếp Bài khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường thở bằng nội soi ống cứng trực tiếp. Bài viết bao gồm các nội dung chính như giới thiệu về giải phẫu và sinh lý của thanh – khí – phế quản, nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh, phân loại dị vật, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán và tiên lượng của bệnh. Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng bệnh nhân bị dị vật đường thở, sử dụng phương pháp nội soi ống cứng trực tiếp để chẩn đoán và điều trị bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp này hiệu quả và an toàn, giúp giảm thiểu biến chứng và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân. TẢI BÀI MẪU Bài mẫu 3 Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Bệnh Nhân Viêm Phổi Bệnh Viện Có Bệnh Copd TạiBệnh Viện Phổi Trung Ương Năm 2014 -2015 Bài khóa luận nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi bệnh viện có bệnh COPD tại Bệnh viện Phổi Trung Ương từ năm 2014 đến 2015. Bài khóa luận bao gồm các chương sau đây Chương 1 Tổng quan Chương này trình bày về đại cương về viêm phổi bệnh viện, tình hình mắc viêm phổi bệnh viện trên thế giới và tại Việt Nam, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh VPBV và chẩn đoán viêm phổi bệnh viện. Chương 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Chương này trình bày về địa điểm nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, công cụ và phương pháp thu thập thông tin, xử lý số liệu, sai số và cách khắc phục, thời gian nghiên cứu và đạo đức trong nghiên cứu. Chương 3 Kết quả nghiên cứu Chương này trình bày về đặc điểm chung và yếu tố nguy cơ của bệnh nhân mắc viêm phổi bệnh viện có mắc bệnh COPD kèm theo, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, đặc điểm vi khuẩn gây bệnh. Chương 4 Bàn luận Chương này trình bày về những hạn chế của nghiên cứu, đặc điểm về giới, tuổi, thời gian xuất hiện VPBV, các yếu tố nguy cơ của VPBV, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Kết luận Nghiên cứu cho thấy đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi bệnh viện có bệnh COPD khá đa dạng, với triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng phổ biến là khó thở, ho, đau ngực, sốt, thời gian điều trị bệnh viện trước đó cũng là yếu tố nguy cơ. Vi khuẩn gây bệnh phân bố phổ biến và thường là Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có những hạn chế về mẫu quá nhỏ và chỉ tập trung ở một bệnh viện duy nhất Bài mẫu 4 Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Thắt Lưng Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa với đề tài “Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Thắt Lưng” nhằm phân tích và đánh giá các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ MRI của bệnh nhân mắc thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Trong chương 1, tác giả trình bày tổng quan về giải phẫu vùng thắt lưng, triệu chứng lâm sàng và các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Ngoài ra, chương này cũng trình bày về phòng nguy cơ và các phương pháp điều trị hiện nay, cũng như tình hình nghiên cứu thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng trên thế giới và ở Việt Nam. Trong chương 2, tác giả đề cập đến đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Phương pháp nghiên cứu bao gồm thiết kế nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu. Các biến số cần thu thập khi nghiên cứu bao gồm đặc điểm chung của bệnh nhân, đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ. Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu, trong đó đặc điểm lâm sàng của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng được phân tích theo các yếu tố như giới, nhóm tuổi, nghề nghiệp, thời gian khởi phát và triệu chứng lâm sàng. Các đặc điểm MRI của bệnh nhân cũng được phân tích và đánh giá. Phần kết luận của bài khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa với đề tài “Nhận Xét Đặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Thoát Vị Đĩa Đệm Cột Sống Thắt Lưng” nhận xét và tổng kết kết quả của nghiên cứu, đưa ra những kết luận chính về đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, cũng như giới hạn và hướng phát triển của nghiên cứu trong tương lai. Đồng thời, phần này cũng đưa ra những kiến nghị cho các chuyên gia y tế và chính phủ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. TẢI BÀI MẪU Bài mẫu 5 Khảo Sát Về Vấn Đề Mất Ngủ Trên Bệnh Nhân Vảy Nến Thể Thông Thường Khóa luận có đề tài “Khảo Sát Về Vấn Đề Mất Ngủ Trên Bệnh Nhân Vảy Nến Thể Thông Thường”. Nội dung khóa luận bao gồm ba chương chính. Chương 1 giới thiệu về bệnh vảy nến, bao gồm đại cương về bệnh vảy nến, sinh bệnh học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá mức độ nặng của bệnh vảy nến thể thông thường, và điều trị. Ngoài ra, chương này cũng trình bày về các rối loạn tâm thần ở bệnh nhân vảy nến, bao gồm rối loạn lo âu, trầm cảm, rối loạn ăn uống, rối loạn nhân cách, rối loạn tình dục, lạm dụng và phụ thuộc chất, và các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này. Chương 2 trình bày về đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân vảy nến thể thông thường, và chương này trình bày về tiêu chuẩn lựa chọn, loại trừ và chẩn đoán. Phương pháp nghiên cứu bao gồm thiết kế nghiên cứu, chọn mẫu và cỡ mẫu, sơ đồ quy trình nghiên cứu, các biến số nghiên cứu, thời gian và địa điểm nghiên cứu, phương pháp xử lý số liệu, sai số và khống chế sai số, và đạo đức nghiên cứu. Chương 3 trình bày về kết quả nghiên cứu. Chương này mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân vảy nến thông thường và rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân vảy nến. Chương 4 bàn luận về các kết quả của nghiên cứu. Chương này trình bày về phân bố bệnh nhân theo giới, tuổi, đặc điểm đối tượng, mức độ nặng của bệnh nhân theo điểm PASI, phương pháp điều trị và các khuyến nghị để giảm thiểu rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân vảy nến. Tổng quan, khóa luận này tập trung vào vấn đề rối loạn giấc ngủ trên bệnh nhân vảy nến thể thông thường. Nó cung cấp thông tin về đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Để hoàn thành bài khóa luận, sinh viên cần có kiến thức chuyên ngành sâu rộng, khả năng nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và trình bày các kết quả nghiên cứu một cách logic, rõ ràng, chính xác. Bên cạnh đó, sinh viên cần có khả năng quản lý thời gian, tài nguyên, tư duy độc lập và phối hợp công việc với các thành viên trong nhóm nếu làm việc nhóm. Nếu bạn không biết làm hoặc không có thời gian hãy liên hệ ngay cho trung tâm để được hỗ trợ viết bài khóa luận ngành y. ===> THAM KHẢO Dịch vụ làm khóa luận tốt nghiệp – Bảng giá 2022 Dịch vụ Luận Văn Tri Thức Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website Post Views 64

luận văn tốt nghiệp y khoa