bệnh án suy tim phải
Bóng tim to,Bờ trái 4 cung, có thể bờ phải hình bờ đôi.Keley BGóc carini > 90oTái phân bố tuần hoàn phổi, tăng đậm độ mạch máu phổi.Suy tim phải trên phim nghiên mất khoảng trắng sau xương ức. – Trên X-quang của bệnh nhân chỉ có dấu hiệu bóng tim to, chỉ số tim ngực > 0,5
Người bệnh sử dụng thuốc để điều trị suy tim phải, cải thiện chức năng tim, điều trị các triệu chứng liên quan đến nhịp tim, huyết áp cao và tích tụ chất lỏng. Sử dụng thuốc giúp cơ thể: Hạn chế giữ nước và mất điện giải. Mở các mạch máu bị thu hẹp để
Mục tiêu: Định nghĩa suy tim và nêu một số nguyên nhân chính gây suy tim. Giải thích cơ chế bệnh sinh của suy cơ tim và nêu những thay đổi chỉ tiêu hoạt động khi tim suy. Giải thích cơ chế biểu hiện của suy tim trái và suy tim phải.
Thảo dược cho người bệnh mắc hội chứng suy tim phải. Sự kết hợp thuốc với những thảo dược Đông y phù hợp sẽ mang lại hiệu quả điều trị suy tim vượt trội so với điều trị đơn độc bằng thuốc tây. Điều này cũng đã được các chuyên gia Tim mạch ghi nhận và
Bạn đang xem: Vì sao suy tim phải gây khó thở. Suy tim là bệnh tật tyên mạch khá thịnh hành. Suy tyên ổn có thể xẩy ra làm việc mặt đề nghị hoặc phía trái tyên ổn của người sử dụng. Các triệu bệnh suy tyên đề nghị hay tương quan tới sự đọng tvệ tuần hoàn vày kĩ
Frauen Kennenlernen In Frankfurt Am Main. Suy tim là một trong những bệnh lý tim mạch thường gặp và nguy hiểm hiện nay. Theo ước tính, Việt Nam có khoảng 1,6 triệu người gặp phải tình trạng này. Tuy là bệnh nguy hiểm nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, người bệnh có thể kéo dài tuổi thọ và tận hưởng cuộc sống chất lượng hơn. Suy tim là gì? Suy tim là tình trạng tim bị suy yếu do các tổn thương thực thể hay các rối loạn chức năng tim khiến cho tâm thất không có đủ khả năng tiếp nhận máu hoặc tống máu. Đây được biết đến là một hội chứng lâm sàng phức tạp. 1 Hệ thống tim mạch của bệnh nhân không thể cung cấp đủ máu cho các tế bào khiến người bệnh mệt mỏi và khó thở, một số người bị ho. Các hoạt động hàng ngày như đi bộ, leo cầu thang hoặc mang vác đồ có thể trở nên khó khăn hơn. Khi bệnh nhân gắng sức, có thể xuất hiện tình trạng ứ dịch dẫn đến sung huyết phổi và phù ngoại vi. Suy tim là hậu quả cuối cùng của các bệnh tim mạch Nguyên nhân gây suy tim Trước một bệnh nhân suy tim, cần tìm nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện tại của bệnh nguyên nhân nền và yếu tố khiến bệnh tiến triển nặng. Một số nguyên nhân nền dẫn đến tình trạng này là Bệnh lý mạch vành như hội chứng vành cấp, thiếu máu cục bộ cơ tim… Tăng huyết áp; Hẹp van tim hẹp van động mạch chủ; hẹp van 2 lá Hở van tim hở van hai lá nặng, hở van động mạch chủ; Bệnh tim bẩm sinh có luồng thông trong tim thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch, cửa sổ phế chủ,.. Bệnh cơ tim giãn không liên quan với thiếu máu cục bộ Tiền sử có cái rối loạn về di truyền hoặc trong gia đình có người có tiền sử mắc bệnh; Rối loạn do thâm nhiễm; Tổn thương do thuốc hoặc nhiễm độc; Bệnh chuyển hóa bệnh lý tuyến giáp, đái tháo đường; Do virus hoặc các tác nhân gây nhiễm trùng khác; Rối loạn nhịp và tần số tim Rối loạn nhịp chậm mãn tính; Rối loạn nhịp nhanh mạn tính. Bên cạnh đó, một số yếu tố thúc đẩy khiến tình trạng suy tim trở nặng bao gồm Chế độ ăn nhiều muối Không tuân thủ điều trị bỏ thuốc, uống không đều Giảm liều thuốc điều trị suy tim không hợp lý; Rối loạn nhịp nhanh, chậm; Nhiễm khuẩn; Thiếu máu; Dùng thêm các thuốc có thể làm nặng hơn tình trạng bệnh chẹn canxi verapamil, diltiazem, chẹn bêta, kháng viêm không steroid, thuốc chống loạn nhịp nhóm I, sotalol; Lạm dụng rượu; Có thai; Triệu chứng thường gặp Các biểu hiện khi mắc bệnh có thể khác nhau ở mỗi người. Chúng có thể bắt đầu đột ngột hoặc phát triển dần dần trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng. 2 Các triệu chứng phổ biến nhất của suy tim là Khó thở có thể xảy ra ngay sau khi người bệnh hoạt động hoặc nghỉ ngơi; nặng hơn là khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở kịch phát về đêm khiến người bệnh thức dậy. Mệt mỏi người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, yếu sức hầu trong hầu hết thời gian; Sưng chân và mắt cá chân do tình trạng tích nước, có thể nhẹ vào buổi sáng và nặng hơn vào cuối ngày. Các triệu chứng khác bao gồm Ho dai dẳng có thể nặng hơn vào ban đêm; có khi ho ra máu hay bọt hồng Thở khò khè; Đầy hơi; Ăn mất ngon; Tăng cân hoặc sụt cân; Chóng mặt và ngất xỉu; Nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim hoặc đánh trống ngực; Một số bệnh nhân cũng có thể cảm thấy trầm cảm và lo lắng, mất ngủ. Phân loại suy tim Trên lâm sàng có nhiều cách phân loại suy tim. Các cách phân loại này giúp bác sĩ định hướng điều trị cho từng trường hợp. 3 1. Suy tim trái Bệnh nhân suy tim trái có triệu chứng của sung huyết phổi như mệt, khó thở tăng lên khi gắng sức hay khi nằm đầu thấp, ho khan, ho ra máu,… 2. Suy tim phải Bệnh nhân suy tim phải có triệu chứng ứ máu ở ngoại biên như phù chân, gan to, báng bụng, tĩnh mạch cổ nổi,.. 3. Suy tim toàn bộ Có triệu chứng của cả 2 loại suy tim kể trên. 4. Suy tim cấp Suy tim cấp gây khó thở nhiều, phù phổi cấp hoặc sốc tim. Triệu chứng diễn ra cấp tính, người bệnh phải nhập viện cấp cứu để được điều trị kịp thời, nếu chậm trễ có thể nguy hiểm tính mạng. 5. Suy tim mạn Triệu chứng suy tim mạn xảy ra từ từ hoặc bệnh nhân có tiền sử suy tim cấp, hiện giờ tình trạng suy tim đã cải thiện và ổn định. 6. Suy tim tâm thu hay suy tim phân suất tống máu giảm Tim có chức năng co bóp, bơm máu ra động mạch chủ và các nhánh để nuôi các cơ quan trong cơ thể. Khả năng co bóp của tim còn được gọi là phân suất tống máu, được đánh giá qua siêu âm hoặc thông tim. Phân suất tống máu bình thường > 55%. Khi chức năng co bóp tim giảm, phân suất tống máu còn ≤ 40% thì gọi là suy tim phân suất tống máu giảm. 7. Suy tim tâm trương hay suy tim phân suất tống máu bảo tồn Ngoài chức năng co bóp bơm máu, tim còn có chức năng hút máu từ tĩnh mạch về tim. Khi tim dãn ra trong thời kỳ tâm trương thời gian nghỉ cùng với áp lực âm trong lồng ngực máu từ tĩnh mạch sẽ đổ về tim để bắt đầu chu kỳ co bóp mới. Khi cơ tim dày lên hoặc cứng lên, không còn dãn nở tốt để chứa máu thì sẽ gây rối loạn chức năng tâm trương. Người bệnh có triệu chứng điển hình của bệnh mệt, khó thở, phù chân, trên siêu âm phân suất tống máu bảo tồn > 50%, tâm thất trái dày, có rối loạn chức năng tâm trương kèm tăng chất chỉ điểm của suy tim trong máu BNP hay NT-ProBNP thì được chẩn đoán là suy tim tâm trương. Xem thêm Suy tim mất bù là gì? Ngoài ra, các hệ thống phân độ suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York NYHA cũng được các bác sử dụng thường xuyên. Chẩn đoán bệnh suy tim Để chẩn đoán suy tim, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử cẩn thận, hỏi về tiền sử gia đình, khám lâm sàng, kết hợp các phương pháp cận lâm sàng như Điện tâm đồ ECG có thể phát hiện dày giãn buồng tim, rối loạn nhịp tim, lock nhánh trái, sóng Q nhồi máu, thay đổi ST-T trong thiếu máu cục bộ cơ tim. X-quang tim phổi hình ảnh bóng tim to, sung huyết phổi, tràn dịch màng phổi Siêu âm tim qua thành ngực đánh giá chức năng thất trái bình thường hay giảm, vận động vùng của tâm thất trái có tốt, hở van tim, kích thước buồng tim, áp lực động mạch phổi, dịch màng tim, huyết khối buồng tim. Holter điện tâm đồ 24 giờ tìm rối loạn nhịp Chụp động mạch vành thường để tìm nguyên nhân nghi do bệnh động mạch vành, phân xuất tống máu thất trái giảm MSCT động mạch vành để tìm nguyên nhân nghi do bệnh động mạch vành, bất thường cấu trúc tim, bệnh màng ngoài tim. MRI tim khi nghĩ đến nguyên nhân suy tim là do viêm cơ tim hay bệnh cơ tim. Xét nghiệm máu tổng quát đường máu, mỡ máu, men gan, chức năng thận, điện giải đồ, TSH và NT- Pro BNP, giúp chẩn đoán nguyên nhân, tiên lượng và theo dõi điều trị. Điều trị suy tim Suy tim là một bệnh mãn tính người bệnh cần được quản lý suốt đời. Tuy nhiên, với việc điều trị, các dấu hiệu và triệu chứng có thể được cải thiện, và đôi khi tim trở nên khỏe hơn, chức năng tim hồi phục. Điều trị đúng cách có thể giúp người bệnh có cuộc sống chất lượng hơn, sống thọ hơn và giảm nguy cơ đột tử. 4 Hầu hết trong mọi trường hợp điều trị căn bệnh này, bác sĩ sẽ sử dụng kết hợp các loại thuốc hoặc thiết bị hỗ trợ. Thuốc điều trị Để điều trị suy tim, bác sĩ sẽ kết hợp các loại thuốc tùy vào từng triệu chứng, giai đoạn và nguyên nhân của bệnh sẽ có những phác đồ thuốc khác nhau. Một số loại thuốc được dùng trong điều trị như Thuốc ức chế men chuyển ACE những thuốc này có hiệu quả tốt đối với người bị suy tim, cơ chế thuốc giúp giãn mạch máu để hạ huyết áp, cải thiện lưu lượng máu và giảm tải hoạt động cho tim, dùng được trong tất cả các giai đoạn của bệnh. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II nhóm thuốc này có thể được sử dụng để thay thế cho trường hợp bệnh nhân không dung nạp với thuốc ức chế men chuyển ACE. Thuốc chẹn beta đây là nhóm thuốc giúp làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, phòng ngừa và điều trị rối loạn nhịp nhanh, cải thiện chức năng tim và phòng ngừa đột tử. Thuốc lợi tiểu thuốc này giúp bệnh nhân đi tiểu thường xuyên hơn, hạn chế việc tích nước trong cơ thể, đặc biệt là ở phổi giúp bệnh nhân dễ thở. Thuốc đối kháng Aldosterone đây là những thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, có tác dụng giảm sợi hóa cơ tim, kéo dài đời sống người bệnh. Thuốc tăng co bóp cơ tim là loại thuốc tiêm tĩnh mạch được sử dụng cho những người bị suy tim nặng trong bệnh viện để cải thiện chức năng bơm máu của tim và duy trì huyết áp. Tuy nhiên, thuốc này không giúp kéo dài đời sống của bệnh nhân, Digoxin Lanoxin thuốc này giúp tăng sức mạnh co bóp cơ tim, đặc biệt chỉ định ở bệnh nhân suy tim có kèm rung nhĩ. Hầu hết trong mọi trường hợp điều trị, bác sĩ sẽ sử dụng kết hợp các loại thuốc hoặc thiết bị hỗ trợ Phác đồ thuốc có thể sử dụng kết hợp tùy theo thể trạng bệnh nhân, bên cạnh đó một số thuốc khác như nitrat có thể được dùng để giảm cơn đau thắt ngực, statin để giảm cholesterol hoặc thuốc làm loãng máu để giúp ngăn ngừa cục máu đông… có thể được sử dụng tùy theo tình trạng bệnh lý. Phẫu thuật Trong một số trường hợp, bác sĩ khuyên bạn nên phẫu thuật để điều trị nguyên nhân suy tim như mổ van tim nếu suy tim do bệnh van tim, mổ bắc cầu mạch vành nếu suy tim do hẹp động mạch vành, mổ sửa chữa bệnh tim bẩm sinh hoặc điều trị cắt đốt rối loạn nhịp Một số phương pháp điều trị đang được nghiên cứu và sử dụng ở một số người bao gồm cấy máy tái đồng bộ thất trái CRT, cấy máy khử rung tự động ICD, thiết bị hỗ trợ thất trái LVAD, ghép tim, và gần đây nhất là thay tim nhân tạo toàn bộ. Các kỹ thuật này chỉ áp dụng ở viện lớn bởi các bác sĩ có trình độ chuyên môn cao. Máy khử rung tim tự động ICD sử dụng cho bệnh nhân phân xuất tống máu giảm = kg/ngày hoặc >= kg/tuần Phù; Khó thở; Ngất, hồi hộp đánh trống ngực; Đau ngực hoặc nặng ngực; Mệt nhọc hoặc khó thở khi sinh hoạt tập luyện hằng ngày. Chế độ sinh hoạt dành cho người bệnh suy tim Bệnh suy tim không thể tiên lượng được, nặng dần hoặc được cải thiện hơn theo thời gian tùy thuộc vào nguyên nhân, phương pháp điều trị, và phát hiện bệnh sớm hay muộn. Vì vậy người bệnh cần trang bị cho mình kiến thức về tim mạch để làm chậm tiến triển của bệnh cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống. Một số lời khuyên về lối sống cũng như chế độ sinh hoạt được các bác sĩ khuyến cáo như Tập luyện thể dục một số bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, tập yoga… được khuyến khích đối với người mắc bệnh. Không làm việc hoặc hoạt động gắng sức. Đối với người bệnh suy tim có hút thuốc, uống rượu bia nên bỏ hoàn toàn thói quen đó. Tránh căng thẳng, duy trì một trạng thái tâm lý vui vẻ, thoải mái. Hạn chế các thực phẩm chứa nhiều mỡ hoặc chất béo. Duy trì cân nặng, nếu người bệnh bị thừa cân, béo phì cần giảm cân. Khám bệnh định kỳ, sử dụng thuốc theo phác đồ của bác sĩ. Lối sống khoa học cùng chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp người bệnh nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh tim mạch Quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm như Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Thị Bạch Yến, BS Nguyễn Minh Trí Viên, Trần Văn Hùng, Nguyễn Anh Dũng, Huỳnh Ngọc Long, BSCKI Vũ Năng Phúc, Nguyễn Thị Duyên, BS Nguyễn Đức Hưng, BS Nguyễn Phạm Thùy Linh, Phạm Thục Minh Thủy, Huỳnh Khiêm Huy, Võ Ngọc Cẩm, Nguyễn Khiêm Thao, Hoàng Thị Bình, Nguyễn Quốc Khánh…; cùng trang thiết bị hiện đại, Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh mang đến dịch vụ tầm soát, chẩn đoán và điều trị hiệu quả các bệnh lý tim mạch cho mọi đối tượng, từ phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ đến người lớn, người cao tuổi… Đặc biệt, với hệ thống máy chụp CT SOMATOM Drive 2 đầu bóng được nhập khẩu từ Đức có khả năng chụp 768 lát cắt trong một vòng quay, quét cắt lớp vi tính toàn thân chỉ từ 3 đến 4 giây; Máy chụp cộng hưởng từ thế hệ mới MAGNETOM Amira BioMatrix Siemens – Đức ứng dụng công nghệ Ma trận sinh học toàn phần tiên tiến; Máy siêu âm cao cấp ACUSON Sequoia của Đức… hỗ trợ chẩn đoán hiệu quả các bệnh lý tim mạch, phù hợp cho mọi đối tượng, đặc biệt là trẻ em. Hệ thống máy chụp CT SOMATOM Drive 2 đầu bóng được nhập khẩu từ Đức có khả năng chụp 768 lát cắt trong một vòng quay hỗ trợ chẩn đoán hiệu quả bệnh tim mạch Bên cạnh đó, phòng mổ Hybrid hiện đại với hệ thống robot chụp mạch, dựng hình 3D Artis Pheno tiên tiến đảm bảo tính chính xác trong lúc phẫu thuật, rút ngắn thời gian phẫu thuật và hạn chế nguy cơ phẫu thuật lại, biến chứng sau mổ… cho phép Bệnh viện Tâm Anh thực hiện các ca can thiệp tim mạch phức tạp trong điều trị suy tim như cấy máy tạo nhịp điều trị nhịp chậm, CRT và các kỹ thuật điều trị bệnh tim mạch khác. Suy tim là một trong những vấn đề tim mạch nguy hiểm nhất hiện nay. Bệnh được gây ra bởi nhiều tác nhân khác nhau và là hội chứng lâm sàn phức tạp. Vì vậy, nếu phát hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào kể trên, bạn cần đến ngay bệnh viện hoặc cơ sở y tế để tiến hành thăm khám, chẩn đoán kịp thời.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Cao Thanh Tâm - Bác sĩ Nội Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Suy tim là hậu quả của nhiều bệnh lý tim mạch, làm giảm khả năng bơm máu của tim dẫn đến không cung cấp đủ nhu cầu oxy cho cơ thể. Mặc dù suy tim là chặng đường cuối của các bệnh lý tim mạch nhưng có một số trường hợp nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách có thể khỏi hoàn toàn. Suy tim là tình trạng tim hoạt động không hiệu quả, không cung cấp đủ nhu cầu oxy cho các cơ quan trong cơ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và giai đoạn bệnh suy tim mà bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn hay không. Nếu nguyên nhân suy tim do hẹp hở van tim nếu điều trị thay van tim sớm người bệnh có thể phục hồi hoàn toàn hay trong bệnh lý tim bẩm sinh nếu được phẫu thuật sớm...Các trường hợp suy tim do bệnh lý mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm cơ tim... bệnh sẽ khó khỏi hoàn toàn khi đã có sự thay đổi cấu trúc trường hợp phát hiện muộn hay do các nguyên nhân bệnh mạn tính không khỏi hoàn toàn nhưng vẫn có thể kiểm soát trong nhiều năm, giảm đáng kể các triệu chứng bệnh suy tim nếu người bệnh tuân thủ điều trị và thực hiện thay đổi lối sống phù hợp. 2. Làm gì để kiểm soát bệnh suy tim? Chế độ ăn nhiều rau xanh, ngũ cốc, đồ ít béo rất tốt cho tim mạch Chế độ ăn uốngNên ăn rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, các sản phẩm từ sữa ít béo, cá, thịt nạc, thịt gia cầm, trứng, các loại thịt có màu đỏ, sản phẩm từ đậu nành và dầu thực nên ăn thức ăn mặn, mỡ động vật, thực phẩm đã qua tinh chế hay chế biến độ ăn giảm natri giúp giảm gánh nặng cho tim, giúp giảm tiến triển của bệnh suy rượu, các đồ uống có chất kích thích như chè, cà thuốc lá Những chất trong thuốc lá gây co thắt mạch và tăng nguy cơ gây xơ vữa mạch máu làm tăng gánh cho Chế độ sinh hoạtTập thể dục đều đặn thói tập thể dục sẽ giúp tăng lưu thông máu và ngăn ngừa cục máu đông. Tùy theo giai đoạn bệnh và tình trạng sức khỏe, có thể chọn các môn tập vừa sức như đi bộ, ngồi thiền, đạp xe...Người bệnh suy tim ở giai đoạn cuối nên vận động nhẹ nhàng, dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi không vận động quá căng thẳng Căng thẳng có thể làm gia tăng thêm gánh nặng cho tim, gây tăng nhịp tim, tăng huyết áp và làm tăng tiến trình suy điều cần tránh khi luyện tập Tránh những hoạt động gây các triệu chứng như khó thở; choáng váng, chóng mặt; đau ngực; buồn nôn; vã mồ hôi lạnh... nếu xảy ra những dấu hiệu này, phải dừng tập ngay, không tập luyện khi đói hoặc ngay sau bữa ăn, không tập những bài tập gắng Điều trị bằng thuốcThuốc lợi tiểu nhằm giảm lượng dịch dư thừa ứ đọng trong cơ thể, giảm phù nề, làm giảm tiền trợ tim có tác dụng giúp tăng sức co bóp của cơ tim, giảm nhịp tim, làm giảm dẫn truyền các xung động của cơ tim và làm tăng tính kích thích của cơ timThuốc giãn mạch Giúp giãn mạch máu, giảm huyết áp từ đó giảm áp lực cho chống đông máu Do suy tim gây tình trạng ứ máu nên rất dễ hình thành cục máu đông, sử dụng thuốc chống đông máu giúp hạn chế tình trạng hình thành cục máu đông gây tắc mạch Điều trị can thiệp và phẫu thuật tim mạchKhi tình trạng suy tim nặng lên, không đáp ứng với điều trị bằng thuốc phẫu thuật ghép tim là bước cuối cùng trong điều trị suy số trường hợp có rối loạn nhịp tim cần đặt máy tạo nhịp cần đặt máy tạo nhịp để không ngừng tim đột ngột và làm giảm các triệu chứng suy tim. Bệnh suy tim cần được điều trị nội khoa bằng thuốc đều đặn theo chỉ dẫn của bác sĩ 3. Những triệu chứng cần lưu ý Những bệnh nhân suy tim cần chú ý các triệu chứng nguy hiểm, khi xuất hiện cần đến cơ sở ý tế để được xử lý kịp thờiTăng cân trên 1- 1,5 kg/ ngày hoặc trên 2,5kg/ tuầnĐột ngột xuất hiện khó thở, phải ngồi dậy để thở không liên quan với vận động hoặc gắng sức nhiềuPhù chân tăng lên nhiềuHo khan nhiều hay ho ra máuMệt mỏi tăng lên hay xuất hiện thường xuyên suy tim nếu được phát hiện sớm có một số trường hợp có thể khỏi hoàn toàn, khi có các triệu chứng của bệnh suy tim như khó thở, ho khan, phù chi, mệt mỏi nên đến cơ sở y tế khám phát hiện bệnh sớm giúp điều trị mang lại hiệu quả viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ , hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Vinmec cấy ghép thành công tim nhân tạo hổ trợ tâm thất cho bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối XEM THÊM Vi khuẩn h. influenzae Hib gây bệnh gì? CK-MB là gì? Tại sao lại được dùng trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim? Xét nghiệm CK-MB được thực hiện khi nào?
Mới đây, một thanh niên sinh năm 1992 được chuyển đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh do khó thở, hai chân phù, bụng to. Khai thác thông tin ghi nhận, thời gian trước nhập viện, người bệnh thấy mệt khi đi lại vài bước chân hoặc khi trèo cầu thang. Tình trạng nặng nề hơn khi anh ngồi nghỉ cũng bị mệt và khó thở, tay chân phù và bụng to lên. Tại bệnh viện, bác sĩ chẩn đoán người bệnh bị suy tim cấp. Các xét nghiệm, siêu âm tim… sau đó cho thấy anh bị suy tim độ 3 do bệnh cơ tim giãn nở. Bệnh nhân phải dùng thuốc điều trị suốt đời kết hợp chế độ dinh dưỡng, thể lực, sinh hoạt, tái khám đều đặn. Bác sĩ Võ Thị Tám, Khoa Nội tim mạch Lão học, Bệnh viện Lê Văn Thịnh, cho biết người bệnh không được hoạt động mạnh, phải tập đi lại từ từ, chỉ quét nhà rửa chén thay vì hoạt động gắng sức. Bác sĩ tư vấn cho một trường hợp cấp cứu vì suy tim. Ảnh GL. Đáng lưu ý, bệnh nhân còn rất trẻ nên đời sống tình dục cũng là một mối quan tâm lớn. Bác sĩ Tám cho hay hoạt động tình dục cũng là một vận động gắng sức nên bệnh nhân suy tim độ 3 không nên thực hiện. Sau thời gian điều trị, tái khám, nếu bác sĩ đánh giá anh đã phục hồi chức năng tim mạch, có thể vận động gắng sức thì hoạt động tình dục mới trở lại bình thường. Theo bác sĩ Tám, mặc dù suy tim chủ yếu gặp ở người lớn tuổi nhưng vẫn ghi nhận một số bệnh nhân ở tuổi 30, 40. Một tỷ lệ nhỏ của suy tim là do bệnh lý cơ tim giãn nở, thường gặp ở nam giới trẻ tuổi. Riêng tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh, mỗi tháng có khoảng hơn 20 bệnh nhân suy tim nhập viện, tỷ lệ tái khám 95% giúp việc theo dõi và điều trị hiệu quả hơn. Theo Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Thị Kim Vui, Khoa Nội tim mạch Lão học, Bệnh viện Lê Văn Thịnh, suy tim là hậu quả cuối cùng của bệnh lý tim mạch. Một nghiên cứu cho thấy sau 2 năm, có 30% bệnh nhân suy tim tử vong, sau 5 năm có 50% bệnh nhân suy tim tử vong. Bên cạnh đó, 10-30% người bệnh suy tim còn đối mặt với vấn đề tâm lý, trầm cảm. Nghiên cứu cũng cho thấy, có 25% bệnh nhân suy tim không được điều trị, 50% được dùng 1 loại thuốc trong khi đó thế giới có ít nhất 4 loại thuốc suy tim. Các loại thuốc này giúp điều trị triệu chứng, giảm tỷ lệ nhập viện, giảm tử vong, cải thiện gắng sức. Tuy nhiên, không nhiều bệnh nhân được thụ hưởng. Ngoài ra, tình trạng người bệnh tự ý bỏ thuốc khiến triệu chứng nặng nề phải nhập viện cấp cứu xảy ra không ít. Bệnh viện cũng đang điều trị cho "người quen" là ông 75 tuổi, TP Thủ Đức, bị bệnh tim nhiều năm. Ông thường tự ngưng thuốc theo đơn bác sĩ mà ra cửa hàng mua và uống. Con cái biết nhưng không thể can ngăn. Hậu quả là, ông vào viện cấp cứu 4-5 lần chỉ trong 1 năm do suy tim cấp. “Chúng ta cần một chương trình quản lý bệnh nhân suy tim để tối ưu điều trị, tư vấn toàn diện về dinh dưỡng, sinh hoạt, vận động. Nhiều người rất sợ bệnh ung thư nhưng không biết tỷ lệ tử vong vì suy tim còn cao hơn ung thư vú, ung thư tuyến giáp...", bác sĩ Vui tâm sự.
Suy tim phải khiến máu không được bơm đủ về phổi, ứ máu lại ở tĩnh mạch gây phù nề ở người bệnh và tiềm ẩn nhiều hệ lụy nghiêm trọng khác. Võ Anh Minh cho biết, cấu tạo trái tim có 4 ngăn, bao gồm tâm nhĩ trái và phải, tâm thất trái và phải. Nhiệm vụ của tâm thất trái là bơm máu từ tim đến tất cả các cơ quan trong cơ thể trước áp lực tương đối cao, đòi hỏi thành tâm thất trái phải cơ, dày và khỏe. Ngược lại, công việc của tâm thất phải là bơm máu nghèo oxy “đã qua sử dụng” đến phổi, qua động mạch phổi để được bổ sung oxy. Nó có thể hoạt động dưới áp suất thấp và là một cấu trúc có thành tương đối mỏng, ít cơ tim hơn nhiều so với tâm thất trái. Suy tim phải là gì? Suy tim phải là tình trạng tâm thất phải không bơm máu đến phổi hiệu quả. Hay nói cách khác, tâm thất phải bị suy yếu dẫn đến không bơm máu đủ về phổi. Bệnh lý này thường xảy ra khi tâm thất trái suy yếu, mất khả năng bơm máu đến phần còn lại của cơ thể. Hoặc có thể do một số bệnh lý, bao gồm tăng áp động mạch phổi do nhiều nguyên nhân, bệnh lý cơ tim thất phải và bệnh van tim… 1 Suy tim bên phải còn được gọi là bệnh tim phổi hoặc cor pulmonale. Suy tim phải và trái có gì khác nhau? Hai dạng suy tim này có một số điểm khác biệt sau đây Suy tim phải Tâm thất phải vận chuyển máu nghèo oxy từ tim trở lại phổi để được cung cấp oxy. Khi tim phải bị suy, tâm thất phải giảm khả năng bơm. Điều đó đồng nghĩa với việc là tim không thể bơm máu lên động mạch phổi tốt và máu sẽ ứ lại ở các tĩnh mạch. Nếu điều này khiến bàn chân, mắt cá chân, cẳng chân 2 bên và bụng sẽ bị phù nề. Suy tim trái Máu giàu oxy sẽ được tim đưa từ phổi đến tâm nhĩ trái, sau đó đến tâm thất trái để bơm máu đến các phần còn lại của cơ thể. Tâm thất trái chiếm công suất làm việc nhiều nhất của của trái tim, vì vậy nó lớn hơn các ngăn khác và cần thiết cho chức năng bình thường. Trong suy tim trái, tâm thất trái không thể bơm đủ máu cho cơ thể. Triệu chứng suy tim phải Theo Võ Anh Minh, người bệnh suy tim phải có triệu chứng khá nặng so với suy tim trái. Người bệnh cũng cần phải lưu ý để có thể kịp thời được bác sĩ can thiệp chữa trị. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm 2 Sưng phù ở bàn chân, cẳng chân, mắt cá chân, dạ dày, gan… Có thể phải đi tiểu nhiều hơn, nhất là vào ban đêm Khó thở, sưng tĩnh mạch cổ Mạch nhanh, ngực đau Tăng cân, chán ăn Da lạnh và đổ mồ hôi Tinh thần mệt mỏi, bối rối và hay quên Nguyên nhân suy tim phải Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy tim phải, trong đó phần lớn do người bệnh đã bị suy tim trái trước đó. 3 1. Suy tim trái Suy tim trái là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến suy tim phải. Khi tâm thất trái hoạt động không hiệu quả, áp suất dòng máu tăng lên và cuối cùng ứ lại ở phổi. Điều này có thể gây quá tải cho phía bên phải của tim. Hậu quả là khi bên phải không thể bơm máu hiệu quả, máu sẽ ứ lại trong các tĩnh mạch, dẫn đến sưng phù. 2. Bệnh phổi mạn tính Bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, thuyên tắc phổi và các nguyên nhân khác gây tăng áp phổi. Áp lực cao trong động mạch phổi làm tăng khối lượng công việc của tâm thất phải. Theo thời gian, tâm thất phải có thể không bơm máu tốt như bình thường. 3. Đau tim Đau tim là tình trạng tắc nghẽn các động mạch cung cấp máu cho tim. Nhồi máu cơ tim có thể gây suy tim trái dẫn đến suy tim phải; hoặc có thể trực tiếp gây ra suy tim phải do nguồn cung cấp máu cho tâm thất phải bị ngăn chặn nhồi máu cơ tim thất phải. 4. Hẹp van ba lá Hẹp van ba lá là tình trạng van ba lá bị hẹp lại. Điều này làm hạn chế lưu lượng máu ra khỏi tâm nhĩ phải, khiến tâm nhĩ phải giãn lớn và ứ máu lại ở các tĩnh mạch ngoại vi. 5. Hở van ba lá Van ba lá không được đóng đúng cách còn được gọi là tình trạng hở van ba lá. Điều này làm cho máu trong tâm thất phải chảy ngược vào tâm nhĩ phải và gây ra tình trạng quá tải thể tích cho tâm thất phải. Theo thời gian, điều này có thể khiến tâm thất phải giãn ra và suy yếu. 6. Co thắt màng ngoài tim Bao quanh tim là một túi màng. Tình trạng viêm lặp đi lặp lại hoặc liên tục sẽ gây ra tình trạng cứng và dày lên. Màng tim dày lên làm hạn chế khả năng bơm máu hiệu quả của tim. 7. Dị tật tim bẩm sinh Dị tật tim bẩm sinh cũng là một nguyên nhân suy tim bên phải. Một số loại khuyết tật tim bẩm sinh có thể gây ảnh hưởng đến lưu lượng máu bất thường trong tim và làm suy yếu tâm thất phải. Nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này, trong đó phổ biến là do suy tim trái tạo nên. Suy tim bên phải có nguy hiểm không? Các biến chứng của suy tim phải có thể bao gồm từ 4 Rung nhĩ Nhịp tim không đều, có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ và hình thành cục máu đông. Suy tim Giảm cân không chủ ý ít nhất 7,5% trọng lượng bình thường trong vòng 6 tháng. Điều này có thể đe dọa tính mạng nếu cơ thể không được bổ sung dinh dưỡng. Các vấn đề về van tim Tăng áp lực ở tim có thể khiến máu khó có thể lưu thông thuận lợi trong tim. Suy giảm chức năng thận Thường gặp ở người bệnh suy tim phải. Nếu thận nhận được ít máu hơn thì có thể dẫn đến suy thận. Tổn thương gan Máu từ tim tim ứ lại gây áp lực lên gan có thể gây sẹo, khiến gan khó hoạt động bình thường. Phương pháp chẩn đoán suy tim phải Chẩn đoán suy tim phải thường đòi hỏi một cuộc kiểm tra sức khỏe kỹ lưỡng bởi bác sĩ tim mạch. Bác sĩ cũng cần phải nắm rõ tiền sử bệnh và có các xét nghiệm phù hợp. Khi xem lại tiền sử sức khỏe, người bệnh có thể được chẩn đoán bị suy tim phải nếu đã từng bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi. Một số phương pháp chẩn đoán suy tim phải, bao gồm Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu để đo lường các chất tăng cao ở những người bị suy tim, đồng thời kiểm tra chức năng thận, gan và tuyến giáp; khảo sát dấu hiệu của các bệnh khác có khả năng ảnh hưởng đến tim. Siêu âm tim Sử dụng sóng siêu âm để ghi hình ảnh chuyển động của buồng tim và van. Bệnh nhân siêu âm tim tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Chụp X-quang ngực Một đánh giá hình ảnh phổ biến để xem tim và phổi. Chụp X-quang ngực có thể cho biết phổi có bị tắc nghẽn hoặc tim có to ra hay không. Chụp CT Bác sĩ sẽ có được những hình ảnh chi tiết về tim để từ đó xác định được tình trạng tim như thế nào. Thông tim Một ống mềm dài, mỏng được luồn qua mạch máu ở cánh tay hoặc bẹn rồi đi đến tim. Chất cản quang được tiêm qua ống thông và một loại phim X-quang được sử dụng để hiển thị các đoạn tắc nghẽn trong tim. Phương pháp này có thể được thực hiện cùng với phương pháp chụp động mạch vành. Chụp mạch vành Trong quá trình thực thiện thông tim,, một loại thuốc cản quang có thể nhìn thấy trên phim X-quang sẽ được tiêm vào buồng tim hoặc động mạch vành. Thuốc này cho phép bác sĩ khảo sát lưu lượng máu qua tim và mạch máu để phát hiện bất kỳ tắc nghẽn nào. Phương pháp này có thể được thực hiện cùng với thông tim. Điện tâm đồ ECG Các dòng điện của tim được phát hiện bởi các điện cực được gắn vào cánh tay, chân và ngực. Phương pháp này có thể giúp xác định xem các bộ phận của tim có rối loạn hoạt động hoặc làm việc quá sức hay không. Sinh thiết cơ tim Một ống thông mềm dài, mỏng được luồn qua mạch máu ở cánh tay, bẹn hoặc cổ để đi vào tim nhằm lấy một mảnh cơ tim nhỏ. Mô tim này được xem xét dưới kính hiển vi để xác định liệu bệnh cơ tim có gây ra suy tim phải hay không. Kiểm tra chức năng phổi Người bệnh cần thở vào một ống dẫn được kết nối với một thiết bị đo lường. Thiết bị sẽ cho biết không khí đi vào và đi ra khỏi phổi của người bệnh như thế nào. Điện tâm đồ gắng sức Người bệnh sẽ được yêu cầu thực hiện gắng sức để làm cho tim hoạt động mạnh và đập nhanh hơn. Nếu người bệnh không thể gắng sức, thuốc sẽ được cung cấp để tăng nhịp tim. Phương pháp này được sử dụng cùng với phương pháp đo điện tâm đồ và giúp hiển thị những thay đổi đối với nhịp tim cũng như với huyết áp. Điều trị suy tim phải Theo Võ Anh Minh, tùy vào nguyên nhân, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị suy tim phải phù hợp. Mặc dù không phải tất cả các nguyên nhân gây suy tim phải đều có thể chữa được nhưng người bệnh có thể cải thiện các triệu chứng của mình. Thông thường, sự kết hợp giữa thay đổi lối sống, sử dụng thuốc và sử dụng thiết bị hỗ trợ tim sẽ giúp người bệnh kiểm soát suy tim tốt hơn. 1. Thay đổi lối sống Thay đổi lối sống có thể giúp cải thiện các triệu chứng của người bệnh và làm chậm tiến triển của bệnh. Người bị suy tim phải nhẹ cần thực hiện một số điều sau Bỏ thuốc lá Hạn chế sử dụng rượu bia, cà phê Thiết kế chế độ ăn uống phù hợp, lành mạnh cho tim Ngủ nhiều vào ban đêm Tuân theo các hướng dẫn về hoạt động tình dục cho người bị suy tim Có thể tập luyện yoga, ngồi thiền để đảm bảo tinh thần thoải mái, không bị căng thẳng 2. Sử dụng thuốc Người bệnh sử dụng thuốc để điều trị suy tim phải, cải thiện chức năng tim, điều trị các triệu chứng liên quan đến nhịp tim, huyết áp cao và tích tụ chất lỏng. Sử dụng thuốc giúp cơ thể Hạn chế giữ nước và mất điện giải Mở các mạch máu bị thu hẹp để cải thiện lưu lượng máu Ổn định nhịp tim, huyết áp Tăng lưu lượng máu đi khắp cơ thể và giảm sưng tấy Hạn chế tích nước bằng cách đi tiểu nhiều hơn Ngăn ngừa cục máu đông Giảm cholesterol. Những loại thuốc cụ thể được bác sĩ kê đơn để điều trị suy tim phải, bao gồm Thuốc chẹn beta Giúp làm chậm nhịp tim để tim không làm việc quá sức. Thuốc lợi tiểu Giúp loại bỏ natri và chất lỏng dư thừa trong cơ thể. Thuốc giãn mạch phổi Những loại thuốc này làm giãn các mạch máu kết nối với tim và phổi. Digoxin Tăng khả năng bơm máu của tim. Thuốc giãn mạch Làm giãn mạch máu và ngăn chặn các chất hóa học làm suy yếu tim. 3. Các loại thiết bị hỗ trợ điều trị suy tim phải Bên cạnh việc dùng thuốc, bác sĩ có thể sử dụng các thiết bị hỗ trợ điều trị suy tim phải như Máy khử rung tim cấy ghép ICD Liệu pháp tái đồng bộ tim CRT – một loại máy tạo nhịp tim Thiết bị hỗ trợ thất trái LVAD Người bệnh mắc suy tim phải cần được thăm khám và chữa trị sớm. 4. Phẫu thuật Nếu việc dùng thuốc không đạt hiệu quả trong việc kiểm soát và điều trị suy tim phải hoặc xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng, người bệnh có thể cần phải cấy ghép thiết bị hỗ trợ tâm thất hoặc ghép tim. Thiết bị hỗ trợ tâm thất VAD Thiết bị này có thể được cấy ghép để giúp người có tim yếu bơm máu hiệu quả hơn. Phẫu thuật cấy ghép tim Trái tim bị tổn thương được phẫu thuật thay thế bằng một trái tim khỏe mạnh từ một người hiến tặng. Biện pháp phòng ngừa Không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa được bệnh suy tim phải. Nhưng thay vào đó, bạn có thể điều trị các tình trạng gây suy tim. Nếu điều trị những tình trạng này sớm, bạn có thể ngăn chặn suy tim trước khi nó bắt đầu Nhịp tim bất thường Rối loạn sử dụng rượu Thiếu máu Tắc nghẽn động mạch vành Rối loạn van tim Huyết áp cao Béo phì Rối loạn tuyến giáp Được đầu tư hệ thống máy móc hiện đại như máy siêu âm tim và mạch máu 4D hiện đại, máy chụp cộng hưởng từ 1,5 – 3 Tesla, MSCT tim và động mạch vành 768 lát cắt, hệ thống máy DSA chụp mạch vành 360 độ…, Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh tiếp nhận và điều trị cho người bệnh bị suy tim phải cũng như các bệnh lý tim mạch tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh van tim, thiếu máu cơ tim, tim bẩm sinh,…. Phác đồ điều trị được xây dựng cá thể hóa cho từng người bệnh, đem lại hiệu quả cao trong việc cải thiện triệu chứng và phòng ngừa biến chứng nguy hiểm, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Điều quan trọng nhất là tập sống lành mạnh và biến nó trở thành một phần của thói quen hàng ngày. Bạn càng có lối sống khoa học thì tình trạng suy tim phải có thể được cải thiện. Thường xuyên theo dõi và quản lý các triệu chứng bên cạnh việc dùng thuốc theo toa kê của bác sĩ.
I. Hành chính Họ và tên Nguyễn Đức Bảy Nam 77 tuổi Địa chỉ Nghề nghiệp thợ may về hưu Dân tộc Kinh Quốc tịch Việt Nam Liên hệ con trai Ngày vào viện 9h ngày 6/8/2017 Ngày làm bệnh án 16h ngày 9/3/2017 II. Chuyên môn Lí do vào viện Phù 2 chi dưới Bệnh sử Cách vào viện 2 tháng, bệnh nhân thấy phù 2 chi dưới, khó thở. Phù mềm, trắng, ấn lõm. Phù bên P nhiều hơn, phù tăng lên về chiều, khi đi lại, giảm đi nghi nằm nghỉ, kê cao chân. Bn không thấy 2 chi dưới có biểu hiện nóng, đỏ, đau. Khó thở liên tục cả 2 thì, tăng lên khi gắng sức, giảm khi nghỉ ngơi, nằm đầu cao. BN không có cơn khó thở kịch phát về đêm, không ho, không ngất, không tím tái, không đánh trống ngực. Nhập viện huyện Cẩm Phả điều trị không đỡ chuyển viện Bạch Mai Tiền sử a. bản thân Cách vào viện 10 tháng, BN xuất hiện phù 2 chi dưới, khó thở vào viện huyện Cẩm Phả chẩn đoán suy tim độ 2 điều trị có đỡ BN hút thuốc lá 40bao/năm BN uống rượu 40 năm, 500ml/24h Bn không có tiền sử mắc bệnh tim mạch, THA, ĐTD b. dị ứng chưa phát hiện bất thường c. gia đình chưa phát hiện bất thường 4. Khám a. toàn thân Bn tỉnh, tx tốt Da, niêm mạc nhợt, phù nhẹ 2 chi dưới, phù mềm, trắng, ấn lõm, không có xuất huyết dưới da lông, tóc, móng bình thường DHST to=37oC, mach120 nhịp/phút, HA 90/60mmHg, nhịp thở 18 nhịp/ phút thể trạng Cao 1m6 nặng 45 kg, BMI= gầy tuyến giáp không to hạch ngoại vi không sờ thấy b. bộ phận + tim mạch Khám tim lồng ngực hình thùng, di động theo nhịp thở, khoang liên sườn giãn rộng, không THBH, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường, không lỗ dò, tĩnh mạch cổ nổi 2 bên. Mỏm tim ở kls4- đường giữa đòn trái, lệch phải, diện đập cm, biên độ nhỏ, rõ, đều. Có ổ đập bất thường ở dưới mũi ức. Không rung miu. Chạm dội bard -. Dấu hiệu Harzer +. Nhịp tim đều,120 nhịp/ phút. T1,T2 rõ, có TTT rõ nhất ở kls6- đường cạnh ức trái, cường độ 3/6, lan sang nách trái. Khám mạch Động mạch Mạch tứ chi đều rõ, không nghe thấy tiếng thổi ở mạch chủ bụng, mạch thận, mạch cảnh 2 2 tay 90/60 mmHg Sơ đồ bắt động mạch – Tĩnh mạch Không có dấu hiệu giãn, tắc tĩnh mạch. Phản hồi gan-t/m cổ -. + hô hấp lồng ngực hình thùng, di động theo nhịp thở, kls giãn rộng, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường, không lõ dò, không có hiện tượng co kéo cơ hô hấp, không phập phồng cánh mũi, không gù vẹo cột sống. Rung thanh rõ đều 2 bên, gõ phổi trong đều 2 bên, rì rào phế nang rõ đều 2 bên, ran ẩm 2 đáy phổi. + tiêu hóa thành bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường, không lỗ dò. Bụng mềm, không chướng, phản ứng thành bụng -, cảm ứng phúc mạc -, gõ vang khắp bụng, không có tiếng thổi bất thường. Gan to 2 cam dưới bờ sườn, bề mặt nhẵn, mật độ chắc, bờ sắc, di động theo nhịp thở, ấn đau tức. Lách không to + thận tiết niệu Hố hông lưng 2 bên cân đối, không sẹo mổ cũ, không lỗ dò, không có hiện tượng sưng, nóng, đỏ đau. Chạm thận -, Bập bềnh thận -, vỗ hông lưng -, không có điểm đau sườn lưng, điểm sườn cột sống. không có điểm đau niệu quản, không có cầu bàng nghe thấy tiếng thổi tâm thu ở vị trí mạch thận. +Cơ xương khớp Khớp không sưng, không nóng, không đỏ, không đau. Không có hạn chế vận động các teo cơ, cơ lực 5/5. Không có lêch trục chi, biến dạng khớp. + thần kinh + các cơ quan khác chưa phát hiện bất thường 5. tóm tắt bệnh án BN nam, 77 tuổi, tiền sử suy tim độ 2 10 tháng, hút thuốc lá 40 bao/năm, không có tiền sử bệnh tim mạch, THA, ĐTĐ. Vào viện vì phù 2 chi dưới. Bệnh diễn biến 2 tuần nay. Qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các hội chứng triệu chứng sau Hội chứng suy tim phải + triệu chứng cơ năng khó thở NYHA IV, phù 2 chi dưới. Triệu chứng thực thể gan to 2cm dưới bờ sườn, bề mặt nhẵn, mật độ chắc, bờ sắc, ấn đau tức, di động theo nhịp thở, haze+, tĩnh mạch cổ nổi 2 bên Hội chứng suy tim trái - Hội chứng thiếu máu + Da, niêm mạc nhợt Hội chứng XH - Hội chứng nhiễm trùng - Tiếng TTT nghe rõ nhất ở kls 6- cạnh ức trái, cường độ 3/6, lan sang nách trái Phổi có ran ẩm 2 bên 6. Chẩn đoán sơ bộ Suy tim NYHA IV- TD hở van 3 lá
bệnh án suy tim phải